Kế hoạch 20/KH-UBND về triển khai công tác bồi thường nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 20/KH-UBND về triển khai công tác bồi thường nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 20/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Phạm Trường Thọ |
Ngày ban hành: | 05/02/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 20/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Phạm Trường Thọ |
Ngày ban hành: | 05/02/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 02 năm 2018 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Để triển khai thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh đạt kết quả, chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN) và các văn bản hướng dẫn thi hành; quán triệt, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về chế định bồi thường của Nhà nước khi người thi hành công vụ có lỗi gây ra thiệt hại.
- Kịp thời giải quyết yêu cầu bồi thường cho các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức nhà nước gây ra khi thi hành công vụ; góp phần giảm thiểu các trường hợp khiếu nại kéo dài, vượt cấp.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ; góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định bồi thường nhà nước là một trong những chủ trương, chính sách tiến bộ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, giải quyết yêu cầu về quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
- Việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về công tác bồi thường nhà nước phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan, đồng bộ, kịp thời, đúng quy định.
- Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong công tác bồi thường nhà nước, xây dựng kế hoạch với những nội dung, giải pháp phù hợp và chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung Kế hoạch đặt ra.
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thực hiện:
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh việc tiếp tục phổ biến các quy định của Luật TNBTCNN năm 2009, Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ (hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2018), phải kịp thời tuyên truyền, phổ biến rộng rãi những quy định mới của Luật TNBTCNN năm 2017 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018).
- Việc triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến đảm bảo tính kịp thời, đa dạng về hình thức và phương pháp triển khai, đảm bảo phạm vi và đối tượng thụ hưởng thông tin pháp luật đầy đủ.
Thời gian thực hiện: Thực hiện trong năm 2018.
2. Công tác kiện toàn, đảm bảo điều kiện thi hành pháp luật về bồi thường nhà nước
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức, viên chức phụ trách tham mưu về công tác bồi thường nhà nước, đảm bảo mỗi đơn vị có ít nhất một cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tham mưu về công tác bồi thường; đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc để thực hiện các quy định về bồi thường nhà nước; có giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm công vụ, hạn chế các hành vi trái pháp luật khi thi hành công vụ của cán bộ, công chức; xây dựng thiết chế theo dõi, thanh tra, kiểm tra và đảm bảo thi hành pháp luật về công tác bồi thường.
Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên trong năm 2018.
3. Kịp thời giải quyết hiệu quả các trường hợp phát sinh đơn yêu cầu bồi thường
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết kịp thời, hiệu quả theo đúng trình tự, thủ tục quy định về việc thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, cử người đại diện giải quyết bồi thường, xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi thường, ra quyết định giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả. Trong quá trình giải quyết bồi thường, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo về Sở Tư pháp để được hướng dẫn kịp thời.
Thời gian thực hiện: Thực hiện khi phát sinh đơn yêu cầu bồi thường nhà nước.
4. Thực hiện tốt hoạt động cung cấp thông tin, giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật bồi thường nhà nước
Sở Tư pháp có trách nhiệm biên soạn tài liệu, cung cấp thông tin pháp luật về bồi thường nhà nước cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu; đảm bảo cho mọi đối tượng đều có cơ hội được tiếp cận thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; nội dung thông tin đa dạng, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và đối tượng tiếp nhận; xây dựng giải pháp, hình thức giúp người dân tiếp cận cơ chế hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường dễ dàng, thuận lợi.
Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên trong năm 2018.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường
Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường khi phát sinh vụ việc. Cụ thể:
- Xây dựng cơ chế và đảm bảo điều kiện phục vụ việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường; đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả; tiếp nhận và xử lý thông tin, báo cáo kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
- Khi có khiếu nại, tố cáo, phản ánh về việc giải quyết yêu cầu bồi thường; chủ động có văn bản đôn đốc cơ quan có trách nhiệm bồi thường, báo cáo kết quả UBND tỉnh hoặc tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Thời gian thực hiện: Thực hiện khi phát sinh đơn yêu cầu bồi thường nhà nước.
6. Chủ động nắm bắt tình hình, thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo về công tác bồi thường nhà nước
Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện có biện pháp chủ động nắm bắt tình hình công tác bồi thường nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý; đảm bảo tình hình, số liệu về công tác bồi thường nhà nước được nắm bắt kịp thời, đầy đủ; báo cáo về Sở Tư pháp theo đúng thời gian quy định. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, thống kê tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2018.
7. Lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bồi thường
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố phối hợp với Sở Tài chính chủ động lập dự toán kinh phí bồi thường nhà nước; đảm bảo nguồn kinh phí đáp ứng yêu cầu bồi thường khi phát sinh vụ việc. Việc quản lý, sử dụng, bổ sung, cấp kinh phí bồi thường, thực hiện tiền chi trả tiền bồi thường, quyết toán kinh phí bồi thường, thu nộp tiền hoàn trả về bồi thường nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Thời gian thực hiện: Theo thời điểm lập dự toán kinh phí hoạt động của các địa phương, đơn vị.
8. Rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm lập kế hoạch tổ chức rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc yêu cầu bồi thường trong lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị còn tồn đọng.
Thời gian thực hiện: Quý I năm 2018.
9. Công tác chuẩn bị triển khai thi hành Luật TNBTCNN năm 2017
Luật TNBTCNN năm 2017 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018, theo đó UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong các lĩnh vực hành chính, tố tụng, thi hành án trên địa bàn tỉnh. Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện:
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc góp ý dự thảo Nghị định quy định chi tiết Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các Thông tư hướng dẫn thi hành.
- Chuẩn bị đủ điều kiện về các nguồn lực để tổ chức triển khai thi hành Luật TNBTCNN năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Quý I, quý II năm 2018.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung trong Kế hoạch này; đề nghị các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác bồi thường nhà nước năm 2018 để triển khai thực hiện có hiệu quả. Thời gian ban hành Kế hoạch phải hoàn thành trước ngày 14/02/2018.
- Đề nghị định kỳ 6 tháng (số liệu tính từ ngày 01/10/2017 đến ngày 31/3/2018), năm (số liệu tính từ ngày 01/4/2018 đến ngày 30/9/2018), các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, số liệu về công tác bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo đúng quy định.
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây