Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2020 về triển khai chương trình trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2020 về triển khai chương trình trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 199/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 12/10/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 199/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 12/10/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch triển khai chương trình trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021- 2025, như sau:
1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2025, bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu; tăng cường các hoạt động truyền thông và trợ giúp pháp lý tại cơ sở cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính; nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao số lượng và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động trong kế hoạch bám sát nội dung “Trợ giúp pháp lý” theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với các quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn;
- Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật có khó khăn về tài chính; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và lộ trình thời gian thực hiện;
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, đặc biệt là các tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính;
- Việc triển khai hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác để tạo thuận lợi, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả.
1. Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Tăng cường thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính bằng các hình thức trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý như:
Về tư vấn pháp luật: Tăng cường thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại Hội người khuyết tật, Hội người mù, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu. Trong đó, tăng cường tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật (quyền được chăm sóc sức khỏe: khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng, trợ cấp xã hội, học tập, học nghề, tạo việc làm, tham gia các hội của người khuyết tật,...). Mỗi năm thực hiện từ 100 đến 120 cuộc tư vấn pháp luật tại cơ sở.
Về tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng: Chú trọng thực hiện vụ việc tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các tổ chức của người khuyết tật.
- Kết quả đầu ra: Nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng, quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đảm bảo.
2. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý và những người thực hiện trợ giúp pháp lý khác các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt là kỹ năng trợ giúp pháp lý phù hợp đối với từng dạng tật và kỹ năng tham gia tố tụng hình sự, dân sự, hành chính. Mỗi năm tổ chức từ 05 đến 07 cuộc tập huấn nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước)
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức, năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính của người thực hiện trợ giúp pháp lý được nâng cao.
Hoạt động 1: Truyền thông về quyền trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tập trung vào dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4), Người khuyết tật thế giới (03/12) và theo nhu cầu của một số tổ chức của người khuyết tật trên địa bàn Thành phố;
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình Thành phố; các Báo của Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức của người khuyết tật.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông như: Phóng sự, tin, bài,...; nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
Hoạt động 2: Tổ chức các buổi truyền thông về trợ giúp pháp lý trực tiếp cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Mỗi năm thực hiện từ 30 đến 40 buổi truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại nơi ở, nơi sinh hoạt của họ.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức của người khuyết tật.
- Kết quả đầu ra: Các buổi truyền thông được thực hiện, nhận thức của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
Hoạt động 3: Cung cấp Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật có những nội dung về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho các cơ quan tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội người mù, Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin, Hội bảo trợ cho người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật; Cung cấp các phương tiện như: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB... có chứa những thông tin về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước)
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam; Hội người khuyết tật, Hội người mù, Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Kết quả đầu ra: Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật, băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB hoặc các phương tiện khác có chứa nội dung thông tin về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
Hoạt động 4: Cung cấp danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hội người khuyết tật, Hội người mù, Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin, các cơ sở bảo trợ xã hội và các tổ chức có người khuyết tật sinh hoạt; tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức này để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hội khuyết tật, Hội người mù, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Kết quả đầu ra: Danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác; nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao cũng như kịp thời tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
4. Trao đổi, học tập kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố.
Nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố khác về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Kết quả đầu ra; Các báo cáo kết quả học tập kinh nghiệm.
Ủy ban nhân dân Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn địa phương để học tập kinh nghiệm; quyết định thành lập Đoàn công tác, thời gian tổ chức học tập kinh nghiệm.
1. Nguồn kinh phí
- Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bảo đảm từ nguồn ngân sách của Thành phố, từ các chương trình, đề án có liên quan khác.
- Kinh phí đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước lập dự toán kinh phí ngân sách hàng năm để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố.
- Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân Thành phố theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Kế hoạch, đảm bảo chất lượng, hiệu quả theo tiến độ thời gian.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả gửi Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan điều tra, thống kê, rà soát, tổng hợp số lượng người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố;
- Phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện trợ giúp pháp lý có hiệu quả cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch trợ giúp pháp lý cho học sinh khuyết tật tại các trường học.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, đề nghị cơ quan báo chí Hà Nội, các báo Trung ương có Chương trình phối hợp công tác với Thành phố, hệ thống thông tin cơ sở xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tọa đàm, phóng sự,...tuyên truyền về Luật Người khuyết tật, Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch;
- Hướng dẫn chế độ chi, thanh quyết toán đối với các đơn vị liên quan được giao tại Kế hoạch này theo đúng quy định.
6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan thực hiện điều tra, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở Tư pháp tuyên truyền pháp luật liên quan về chính sách cho người khuyết tật và trợ giúp pháp lý cho các đối tượng khuyết tật có khó khăn về tài chính bằng các hình thức phù hợp.
7. Đề nghị các tổ chức của người khuyết tật Thành phố
Hội Người khuyết tật, Hội Người mù, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi, Hội Nạn nhân chất độc màu da cam/Dioxin và các tổ chức khác của người khuyết tật chủ động phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tốt Kế hoạch trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố.
8. Đề nghị Công an Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố
Phoi hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, chỉ đạo các cơ quan tiến hành tố tụng cấp huyện thực hiện nghiêm túc công tác phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hà Nội
Chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
10. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố
Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để chỉ đạo giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây