Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2023 bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2024
Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2023 bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2024
Số hiệu: | 195/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Hùng Nam |
Ngày ban hành: | 28/12/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 195/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký: | Nguyễn Hùng Nam |
Ngày ban hành: | 28/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 195/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 28 tháng 12 năm 2023 |
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2024
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 về việc phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030; số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 4081/QĐ-BNN-TT ngày 26/10/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành hoa, cây cảnh đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển làng nghề hoa, cây cảnh gắn với du lịch nông nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh về phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 204/TTr-SNN ngày 15/12/2023 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch Bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2024, như sau:
1. Duy trì, bảo tồn và phát huy giá trị nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch; giữ gìn tinh hoa, văn hóa bản địa; gắn sự phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống với hoạt động du lịch và lễ hội truyền thống, tạo động lực phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ công nhận thêm 02 làng nghề, thực hiện 0102 dự án hỗ trợ phát triển làng nghề; tổ chức 08-10 lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo, trao đổi học tập kinh nghiệm về phát triển làng nghề, phát triển làng nghề gắn với du lịch trải nghiệm, du lịch nông nghiệp.
3. Nâng cao giá trị sản xuất hàng hóa của làng nghề ở khu vực nông thôn, nâng cao năng lực sản xuất và xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề; chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề; khuyến khích các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tích cực tham gia Chương trình OCOP; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với phát triển du lịch, dịch vụ và bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, đồng thời bám sát nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch để triển khai hiệu quả công tác bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn.
a) Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và bảo tồn, phát huy giá trị nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch; lồng ghép nội dung vào chương trình, hội nghị, sinh hoạt chuyên đề của các địa phương, đơn vị.
b) Tập huấn về chính sách phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn, Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Đề án phát triển ngành hoa, cây cảnh, Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất và người lao động được tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm tại một số làng nghề truyền thống tiêu biểu trên toàn quốc.
c) Xây dựng ấn phẩm, clip, viết bài giới thiệu về tiềm năng phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch; phối hợp xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của Hưng Yên gắn với di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh; xây dựng các biển hiệu giới thiệu làng nghề.
2. Rà soát, khôi phục, bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
a) Đối với các nghề, làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền:
- Tuyên truyền, vận động người dân bảo tồn nghề, tài liệu hóa, bảo tồn bí quyết, công nghệ cổ truyền tinh xảo, độc đáo, các sản phẩm được lưu truyền, các mẫu hoa văn truyền thống để lưu giữ tại các khu trưng bày, khu lưu niệm, nhà văn hóa của thôn, xóm.
- Bảo tồn giá trị văn hóa gắn với du lịch trải nghiệm tại các làng nghề thông qua các hoạt động trình diễn của nghệ nhân, thợ giỏi.
- Tiến hành các biện pháp lưu giữ thông qua việc số hóa tư liệu, xây dựng phim, hình ảnh, ấn phẩm.
- Tổ chức lại hoạt động sản xuất, kinh doanh của các làng nghề, làng nghề truyền thống theo hướng liên kết chuỗi giá trị và gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan khu vực làng nghề.
- Sử dụng công nghệ truyền thống kết hợp áp dụng co khí hóa một số công đoạn sản xuất thủ công mà không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm như các công đoạn xử lý, chuẩn bị nguyên liệu, sơ chế, hoàn thiện, đóng gói,... nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm làng nghề.
- Đổi mới và đa dạng mẫu mã các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
b) Đối với các làng nghề truyền thống, làng nghề phát triển mạnh, có sự lan tỏa sang các khu vực lân cận:
- Đẩy mạnh phát triển các làng nghề, làng nghề truyền thông sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ tốt; chú trọng nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu mã, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Rà soát, khảo sát, hướng dẫn xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề; tổ chức thẩm định xét công nhận cho các làng nghề đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính Phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
- Hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại, mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm thông qua việc thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, tạo điều kiện tiếp thị các sản phẩm, nắm bắt thị trường, trao đổi kinh nghiệm để định hướng phát triển sản xuất các sản phẩm thủ công có giá trị xuất khẩu, phù hợp với điều kiện địa phương.
c) Đối với các làng chưa có nghề:
- Khuyến khích, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất duy trì hoạt động ổn định tạo ra các sản phẩm độc đáo phục vụ sinh hoạt, các lễ hội truyền thống, phát triển các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Khuyến khích du nhập, gây dựng, phát triển nghề mới; phổ biến nhân rộng nghề truyền thống ra các làng nghề mới; đẩy mạnh hỗ trợ sáng tạo, phát triển sản phẩm, hình thành các cơ sở sản xuất mới tại địa phương.
3. Ứng dụng khoa học, công nghệ
a) Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ và vật liệu mới vào sản xuất, ưu tiên công nghệ thân thiện với môi trường và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo; kết hợp công nghệ mới với kỹ thuật, công nghệ truyền thống để nâng cao hiệu quả sản xuất nhưng không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm.
b) Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại và phát triển du lịch làng nghề (số hóa sản phẩm, xây dựng các trang website bán hàng, giới thiệu sản phẩm,...).
c) Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh cải thiện điều kiện sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
4. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển làng nghề
a) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học, thiết kế mẫu mã sản phẩm và xu hướng thị trường; khuyến khích, hỗ trợ nghệ nhân tham gia đào tạo, truyền nghề cho người lao động trong làng nghề.
b) Hỗ trợ, đào tạo cho người lao động tại làng nghề nâng cao trình độ kỹ năng nghề, vệ sinh an toàn lao động, kiến thức công nghệ thông tin cơ bản; hỗ trợ, đào tạo người sử dụng lao động tại làng nghề nâng cao kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức kinh doanh.
c) Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề để thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực.
5. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
a) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường, khuyến khích việc xây dựng hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường làng nghề.
b) Tập trung đầu tư kinh phí hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất tại một số làng nghề có thị trường tiêu thụ tốt, làng nghề gắn với du lịch, làng nghề tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương.
c) Khuyến khích các cơ sở sản xuất trong làng nghề tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để làm nguyên liệu sản xuất, tái sử dụng và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện làng nghề, giảm thiểu ô nhiễm, thân thiện với môi trường.
6. Xây dựng chuỗi liên kết giá trị làng nghề
a) Tổ chức sản xuất tại các làng nghề theo hướng hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ vùng nguyên liệu, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; phát triển kinh tế tập thể, thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia chuỗi giá trị để cung cấp các dịch vụ cho các cơ sở sản xuất, đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc, quản lý chất lượng hiệu quả, nâng cao giá trị sản phẩm.
b) Thành lập mới các doanh nghiệp, hiệp hội, hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn nhằm hỗ trợ các thành viên trong sản xuất, thương mại, phát triển ngành nghề nông thôn cũng như gia tăng hiệu quả của chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
7. Công tác quảng bá, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường
a) Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại làng nghề, làng nghề truyền thống tham gia hội chợ, triển lãm xúc tiến thương mại; xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường; hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu, bán hàng trực tuyến; tham gia Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam.
b) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nghề, làng nghề theo Chương trình xúc tiến thương mại và Chương trình OCOP của Trung ương và của tỉnh.
c) Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho chủ thể sản xuất tại cơ sở nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống lập hồ sơ đăng ký sản phẩm tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
8. Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với du lịch
a) Phục hồi, tôn tạo các di tích liên quan đến giá trị văn hóa nghề, làng nghề truyền thống (không gian làm nghề, cảnh quan làng nghề,...); phát triển hạ tầng làng nghề gắn với du lịch (đường giao thông, công trình phụ trợ,...); tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của nghề và làng nghề truyền thống gắn với nét độc đáo, bản sắc văn hóa riêng của từng làng nghề.
b) Phối hợp với các công ty du lịch lữ hành xây dựng các tour du lịch gắn với thăm quan trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống.
c) Tổ chức liên kết chuỗi giá trị, phát triển làng nghề gắn với du lịch: Phát triển các sản phẩm du lịch làng nghề trên cơ sở các công trình văn hóa, các điểm du lịch, các tuyên du lịch, chương trình du lịch nông thôn (du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh,..), góp phần phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
d) Tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về vai trò, hiệu quả của việc phát triển làng nghề gắn với du lịch nông nghiệp; phối hợp xây dựng điểm du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái; tạo ra các sản phẩm hàng hóa độc đáo, riêng có để thu hút khách du lịch.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch Bảo tồn và Phát triển làng nghề được bố trí từ ngân sách nhà nước, từ các nguồn đầu tư của chủ thể sản xuất tại các làng nghề và các nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn các địa phương trình tự, thủ tục xét công nhận, thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ nghề, làng nghề theo quy định.
- Rà soát các nội dung, chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề; kịp thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các địa phương để tổ chức quản lý và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Định kỳ, đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch khuyến công, xúc tiến thương mại. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong làng nghề, làng nghề truyền thống đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tham gia hội chợ triển lãm; đồng thời đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống của tỉnh tại các hội chợ triển lãm và trên các kênh truyền thông.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách về đất đai, xử lý môi trường; nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp để hỗ trợ các làng nghề phát triển bền vững.
- Rà soát, đánh giá và cập nhật danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cân xử lý dứt điểm, xử lý các khu vực đã bị ô nhiễm sau khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động; hướng dẫn biện pháp xử lý chất thải, nước thải, bảo vệ môi trường phù hợp với các làng nghề.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, phổ biến, hướng dẫn, quản lý công nghệ sản xuất đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững các làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm có giá trị, hiệu quả kinh tế tại các làng nghề; hỗ trợ các làng nghề, cơ sở làm nghề trong làng nghề đăng ký bảo hộ các nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng chỉ dẫn địa lý, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển du lịch gắn với phát triển ngành nghề, làng nghề, các lễ hội và phát triển văn hóa ở khu vực nông thôn.
- Chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, du lịch, xây dựng các tuyến, điểm, phát triển các sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch gắn với các làng nghề có tiềm năng về phát triển du lịch.
6. Các Sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung kế hoạch này.
7. Đề nghị các tổ chức Hội, Đoàn thể tỉnh: Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các cấp hội cơ sở tích cực phối hợp với các sở, ngành và địa phương tuyên truyền, phổ biến, vận động thành viên và nông dân tham gia tích cực công tác bảo tồn và phát triển làng nghề.
8. Các cơ quan thông tin, truyền thông
Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Hưng Yên, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phổ biến, tuyên truyền cơ chế, chính sách, nội dung phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; giới thiệu mô hình làng nghề, làng nghề truyền thống tiêu biểu, có tính lan tỏa rộng rãi, sản phẩm làng nghề đặc trưng, thể hiện bản sắc văn hóa địa phương, các tour tuyến, khu vực và sản phẩm du lịch gắn với nông thôn, làng nghề.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch của địa phương, phối hợp với các sở, ban ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn; khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn, tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
- Chủ trì rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại nghề, làng nghề; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức khôi phục, bảo tồn các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền; phục hồi, tôn tạo các di tích, xây dựng môi trường du lịch văn hóa làng nghề; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các làng nghề và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề đủ điều kiện; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất ngành nghề, làng nghề tiếp cận cơ chế, chính sách góp phần thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề truyền thống tại địa phương.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương, kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để triển khai thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, hỗ trợ cho các chủ thể sản xuất tại các làng nghề xây dựng hồ sơ tham gia Chương trình OCOP.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên hệ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây