505331

Kế hoạch 1919/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Tỉnh Quảng Bình

505331
LawNet .vn

Kế hoạch 1919/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Tỉnh Quảng Bình

Số hiệu: 1919/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Công Thuật
Ngày ban hành: 18/11/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1919/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Trần Công Thuật
Ngày ban hành: 18/11/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1919/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 18 tháng 11 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU NGÀY 25/7/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ HÒN LA, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU CHA LO GẮN VỚI HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 12A ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xây dựng Khu kinh tế Hòn La với mô hình khu kinh tế tổng hợp, trong đó có khu công nghiệp gắn với biển, các khu du lịch với các sản phẩm du lịch độc đáo, kinh tế cảng, khu phi thuế quan gắn với cảng biển Hòn La và khu dân cư đô thị. Thực hiện cơ chế, chính sách phát triển năng động để phát triển tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trên quan điểm kinh tế mở và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hợp tác kinh tế, thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, kể cả nguồn lực trong nước và nước ngoài cho phát triển Khu kinh tế Hòn La thích ứng với môi trường cạnh tranh quốc tế.

2. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo trở thành trung tâm kinh tế và đô thị phía Tây của tỉnh; là đầu mối trung chuyển quốc tế giữa Việt Nam với Lào, Myanmar, Thái Lan qua cửa khẩu Cha Lo; trung tâm xuất nhập hàng hóa và cung ứng dịch vụ tổng hợp. Xây dựng chính sách hợp tác và môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy, phát triển giao lưu kinh tế và thương mại vùng biên giới.

3. Đẩy mạnh phát triển các cụm điểm thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ logistics và khu dân cư đô thị dọc hành lang kinh tế Quốc lộ 12A trở thành trục kinh tế từ Đông sang Tây, kết nối Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo với các nước bạn Lào, Thái Lan, Myanmar qua cửa khẩu Cha Lo.

4. Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy, phát triển giao lưu kinh tế và thương mại liên vùng. Tăng cường liên kết giao lưu kinh tế; thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và đẩy mạnh dịch vụ vận tải hàng hóa, logistics theo trục kinh tế từ cửa khẩu Cha Lo qua Quốc lộ 12A, qua cảng Hòn La, ra biển đến các nước trong khu vực và trên thế giới.

5. Tiếp tục đẩy mạnh kêu gọi thu hút đầu tư các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp có lợi thế của tỉnh, tập trung các ngành mũi nhọn như công nghiệp điện và năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh; công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử; công nghiệp chế tạo, công nghiệp vật liệu mới và các ngành công nghiệp hỗ trợ ở trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác.

6. Thực hiện cơ chế, chính sách năng động để phát triển tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Phát triển các khu kinh tế đảm bảo hiệu quả tổng hợp về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường; tăng cường, củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại với các nước trong khu vực và quốc tế.

II. MỤC TIÊU

Tập trung mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng các khu kinh tế đồng bộ, hiện đại. Thực hiện cơ chế chính sách phát triển năng động, có môi trường kinh doanh thuận lợi đế phát triển tất cả các loại hình công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Đến năm 2030, xây dựng hoàn thành Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo theo quy hoạch được duyệt, gắn với phát triển thương mại dọc hành lang kinh tế Quốc lộ 12A, trở thành khu vực kinh tế động lực của tỉnh.

Các mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp trong khu kinh tế đạt 60% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh; đến năm 2030, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp trong khu kinh tế đạt 72% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ đạt bình quân 10 - 12%/năm.

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tập trung kêu gọi dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, thuộc các ngành công nghiệp, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, gắn với bảo vệ môi trường và giải quyết tốt các vấn đề xã hội trong khu kinh tế; với các mục tiêu chủ yếu là:

+ Thu hút đầu tư vào các khu kinh tế: Giai đoạn 2020 - 2025, thu hút khoảng 15.000 - 20.000 tỷ đồng; giai đoạn 2025 - 2030, thu hút khoảng 25.000 tỷ đồng.

+ Hàng hóa thông qua cảng Hòn La: Đến năm 2025, đạt 2,5 triệu tấn/năm; đến năm 2030, đạt 3,6 triệu tấn/năm.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Cha Lo: Đến năm 2025, đạt 3 tỷ USD/năm; đến năm 2030, đạt 5,5 tỷ USD/năm.

+ Xuất khẩu hàng hóa trong khu kinh tế: Đến năm 2025, đạt 300 triệu USD/năm; đến năm 2030, đạt 500 triệu USD/năm.

- Tạo việc làm cho người lao động: Đến năm 2025, khoảng 10 - 15 ngàn người (trong đó 5 - 7 ngàn lao động trực tiếp; 5 - 8 ngàn lao động gián tiếp); đến năm 2030, khoảng 20 - 25 ngàn lao động (trong đó 10 - 12 ngàn lao động trực tiếp; 10-13 ngàn lao động gián tiếp).

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

1. Giai đoạn đến năm 2025

1.1. Nhiệm vụ

1.1.1. Quy hoạch xây dựng

Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các quy hoạch, đảm bảo phù hợp với những định hướng lớn của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (cấp huyện) có khu kinh tế; đảm bảo có sự kết nối, liên kết; gắn xây dựng quy hoạch với xây dựng các cơ chế, chính sách để tổ chức thực hiện quy hoạch, làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện và thu hút đầu tư.

Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La, hoàn chỉnh công tác rà soát quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo để làm căn cứ triển khai các quy hoạch và dự án trong các khu kinh tế.

Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân phù hợp với quy hoạch phát triển khu kinh tế, xây dựng nhà ở và các công trình văn hóa, thể thao ở cơ sở.

Hoàn thành quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong các khu kinh tế để có cơ sở thu hút đầu tư và triển khai cơ sở hạ tầng.

Cụ thể:

- Khu kinh tế Hòn La: Lập Quy hoạch phân khu Khu du lịch sinh thái phía Nam cầu Roòn thuộc các xã Quảng Hưng, Quảng Xuân; Quy hoạch chi tiết các điểm dịch vụ thương mại Khu kinh tế Hòn La (khu vực dọc tuyến đường nối Khu kinh tế Hòn La đến Khu công nghiệp xi măng tập trung Tiến - Châu - Văn Hóa); Quy hoạch khu đô thị mới phía Nam Khu kinh tế Hòn La thuộc các xã Quảng Hưng, Quảng Xuân; Quy hoạch chi tiết hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân, nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong Khu kinh tế Hòn La; điều chỉnh, mở rộng các khu công nghiệp tại Khu kinh tế Hòn La (gồm Khu công nghiệp Cảng biển Hòn La, Khu công nghiệp Hòn La II, Khu công nghiệp cửa ngõ phía Tây)...

- Khu kinh tế của khẩu Cha Lo: Rà soát, nghiên cứu lập điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo đảm bảo phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của địa phương; lập Quy hoạch chi tiết mở rộng Khu vực trung tâm cửa khẩu Cha Lo; Quy hoạch chi tiết Khu thương mại, công nghiệp, dịch vụ logistics, trung chuyển hàng hóa tại Bãi Dinh; Quy hoạch chi tiết Khu đô thị cửa khẩu Cha Lo - Bãi Dinh; Quy hoạch chi tiết các cụm tiểu thủ công nghiệp Hóa Tiến; Quy hoạch phân khu Khu đô thị Hóa Tiến; Quy hoạch chi tiết các điểm dịch vụ, thương mại, dịch vụ logistics dọc hành lang Quốc lộ 12A (đoạn từ xã Hồng Hóa đến giao với đường Hồ Chí Minh); Quy hoạch điểm dân cư tập trung xã Hồng Hóa.

- Hành lang kinh tế quốc lộ 12A: Hoàn chỉnh quy hoạch các điểm dịch vụ, thương mại dọc Quốc lộ 12A gắn với quy hoạch chi tiết các khu đô thị Cha Lo - Bãi Dinh, Hóa Tiến, điểm dân cư tập trung Hồng Hóa.

Tổng nguồn vốn thực hiện dự kiến 45 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo).

1.1.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cơ bản đồng bộ; tập trung ưu tiên triển khai đầu tư các dự án hệ thống giao thông trong Khu kinh tế Hòn La; hệ thống đường giao thông nội bộ Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo; nâng cấp Quốc lộ 12A (đoạn từ ngã 3 Khe ve đến cột mốc biên giới); nâng cấp tuyến đường dây cấp điện cho Khu trung tâm cửa khẩu Cha Lo; xây dựng các cụm điểm thương mại, dịch vụ và khu dân cư đô thị dọc hành lang kinh tế Quốc lộ 12A (Khu trung chuyển hàng hóa, dịch vụ logistics khu vực Bãi Dinh, Ngã ba Khe Ve; Khu đô thị Hóa Tiến; các điểm đô thị trung tâm xã Hồng Hóa, Y Leng; các cụm tiểu thủ công nghiệp Hóa Tiến; các điểm dịch vụ, thương mại đoạn từ xã Hồng Hóa đến giao với đường Hồ Chí Minh).

Đầu tư xây dựng các khu tái định cư để phục vụ cho việc di dân, bàn giao mặt bằng cho các dự án lớn trong Khu kinh tế Hòn La; các khu đất ở phân lô, nhà ở thương mại trong Khu kinh tế Hòn La; giải phóng mặt bằng tại các khu chức năng trong các khu kinh tế để tạo quỹ đất kêu gọi đầu tư...

Xây dựng nhà văn hóa, thể thao công nhân ở Khu kinh tế Hòn La theo chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Tập trung kêu gọi đầu tư các dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế, cụ thể: Hạ tầng Khu công nghiệp Hòn La II; Hạ tầng khu công nghiệp cửa ngõ phía Tây Khu kinh tế Hòn La; Hạ tầng Khu phi thuế quan Khu kinh tế Hòn La; nhà ở xã hội cho người lao động có thu nhập thấp; các điểm thương mại, dịch vụ dọc tuyến đường nối Khu kinh tế Hòn La đến Khu công nghiệp xi măng tập trung Tiến - Châu - Văn Hóa; Bến xe Khu kinh tế Hòn La; Hạ tầng Khu thương mại dịch vụ Ngã ba Khe Ve; Hạ tầng các cụm tiểu thủ công nghiệp Hóa Tiến; các điểm dịch vụ dọc Quốc lộ 12A; các điểm thương mại, dịch vụ dọc hành lang Quốc lộ 12A (đoạn từ xã Hồng Hóa đến giao với đường Hồ Chí Minh tại xã Hóa Tiến)...

Tổng nguồn vốn thực hiện dự kiến 15.947 tỷ đồng, trong đó:

- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2020 - 2025 từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: 2.367 tỷ đồng (Khu kinh tế Hòn La: 1.362 tỷ đồng; Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo: 805 tỷ đồng; dọc hành lang kinh tế Quốc lộ 12A: 200 tỷ đồng).

(Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo)

- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A giai đoạn 2020 - 2025 từ nguồn vốn kêu gọi nhà đầu tư: 13.580 tỷ đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo)

1.1.3. Xây dựng cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư

Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Triển khai thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, Nghị quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đthu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển công nghiệp. Nghiên cứu ban hành chính sách đặc thù đối với các khu kinh tế của tỉnh.

Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực đầu tư, thuế, đất đai... thực hiện tốt cơ chế "một cửa" trong giải quyết các thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.

Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin về chính sách ưu đãi đầu tư, nhu cầu đầu tư vào các khu kinh tế; tiếp tục thực hiện các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục về đầu tư; kết nối chặt chẽ với các trung tâm xúc tiến đầu tư của các bộ, ngành Trung ương, các tổ chức xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại nước ngoài nhằm tạo điều kiện trong việc quảng bá thu hút đầu tư; tập trung xúc tiến đầu tư tại chỗ, duy trì đối thoại thường xuyên với các nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án đang hoạt động, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ.

Tổng nguồn vốn thu hút đầu tư vào các khu kinh tế giai đoạn 2020 - 2025 dự kiến khoảng 20.380 tỷ đồng.

Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư phù hợp với quy mô, tính chất của các nhóm dự án cần kêu gọi đầu tư; bố trí nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư tương xứng, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.

Nguồn kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư giai đoạn 2020 - 2025: 10 tỷ đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục 03, 04 kèm theo)

1.1.4. Công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất phát triển khu kinh tế

Áp dụng linh hoạt, phù hợp các hình thức cho thuê đất, giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đấu giá quyền sử dụng đất... để đáp ứng yêu cầu về mặt bằng cho phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Có chính sách ưu đãi phù hợp đối với các dự án, sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp ưu tiên và đầu tư vào các địa bàn khó khăn của tỉnh; khuyến khích và có chính sách giao đất hoặc ưu đãi để doanh nghiệp xây nhà ở cho công nhân.

Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất sản xuất nông, lâm nghiệp không hiệu quả chuyển sang đất phi nông nghiệp để xây dựng hạ tầng khu kinh tế, phát triển công nghiệp, tái định cư; dự kiến thu hồi, giải phóng mặt bằng khoảng 283 ha đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật và cho thuê để phát triển công nghiệp, dịch vụ.

Tổng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng dự kiến 393 tỷ đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục 05 kèm theo)

1.1.5. Công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường

Ban hành chính sách khuyến khích các dự án đầu tư ngành công nghiệp môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp và đông đảo quần chúng nhân dân trong việc quản lý và bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; không tiếp nhận dự án đầu tư công nghệ lạc hậu, công nghệ không đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.

Xây dựng hệ thống các nhà máy xử lý nước thải tại các khu chức năng, khu công nghiệp trong khu kinh tế theo quy định và các công trình ứng phó, bảo vệ môi trường.

Tổng kinh phí hoạt động bảo vệ môi trường dự kiến 48 tỷ đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục 06 kèm theo)

1.1.6. Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và áp dụng các chính sách thu hút và sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, cán bộ trẻ có năng lực đi mới sáng tạo, nhất là đội ngũ chuyên gia nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài để phát triển nguồn nhân lực công nghiệp.

Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, bảo hiểm, bảo hộ lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động; quan tâm đầu tư xây dựng nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng cho người lao động trong các khu kinh tế.

Xây dựng chính sách đặc thù đối với đào tạo nghề đảm bảo đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các khu kinh tế, trong đó có chính sách hỗ trợ cho đối tượng học nghề là lực lượng lao động tại địa phương nằm trong địa bàn các khu kinh tế.

1.1.7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới đất liền, biển, đảo của Tổ quốc

Tăng cường công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật, nhất là những văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý biên giới, cửa khẩu cho nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp, công nhân, người lao động trong các khu kinh tế; xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp luật, tích cực tố giác tội phạm, sẵn sàng tham gia bảo vệ chủ quyền, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Xử lý kịp thời, dứt điểm những vụ việc gây mất an ninh trật tự, hạn chế phát sinh mới các mâu thuẫn giữa doanh nghiệp với chính quyền nhân dân địa phương liên quan đến các vấn đề giải phóng mặt bằng, môi trường, cơ sở hạ tầng, tranh chấp khiếu kiện, tuyệt đối không để các thể lực thù địch, phản động lưu vong, đối tượng cực đoan trong dân tộc, tôn giáo, đối tượng cơ hội, bất mãn với chính quyền lợi dụng, kích động nhân dân tụ tập đông người, biểu tình, gây rối, gây bạo loạn làm bất ổn tình hình trong các khu kinh tế. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đầu tư xây dựng khu vực phòng thủ, bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh.

1.2. Các giải pháp chủ yếu

1.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khu kinh tế gắn với hành lang kinh tế Quc lộ 12A

Chính quyền các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng về vị trí, vai trò việc đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A; các chủ trương, định hướng phát triển các khu kinh tế nhằm nâng cao và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ và các tầng lớp nhân dân.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương đối với các khu kinh tế, nhằm nâng cao năng lực hoạt động, thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh quản lý, đề ra chủ trương, chính sách phù hợp để đẩy mạnh phát triển khu kinh tế của tỉnh.

1.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Có chính sách hợp tác và môi trường đầu tư kinh doanh được thuận lợi để thúc đẩy, phát triển giao lưu kinh tế và thương mại vùng biên giới. Tăng cường liên kết với các tỉnh lân cận có khu kinh tế để giao lưu kinh tế; liên kết với các tỉnh, thành phố trong cả nước để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa qua khu kinh tế. Chủ động đàm phán với các tỉnh có chung biên giới với Lào để hợp tác, liên kết, từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu.

Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, tạo điều kiện để công nhân ở các khu kinh tế tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, xây dựng đời sống văn hóa công nhân.

Thực hiện chính sách kích cầu trong xây dựng, tiêu dùng, hỗ trợ đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Đơn giản hóa các thủ tục để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực có công nghệ cao, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh.

Đổi mới chính sách và đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu kinh tế theo hướng chú trọng chất lượng và có trọng tâm, trọng điểm, nhất là ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản, dệt may..., chế tạo, năng lượng sạch. Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ "cao, mới, sạch, tiết kiệm", sử dụng nhiều nguyên liệu, linh phụ kiện sản xuất trong nước, có tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ trong nước cao, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ; ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước; ưu tiên các công ty đa quốc gia có thương hiệu quốc tế và có năng lực cạnh tranh cao, các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao; liên doanh, liên kết với nước ngoài trong đầu tư đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành nghề trình độ kỹ thuật cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động để hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong khu kinh tế trong việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề.

Kiến nghị với Trung ương ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương trong giai đoạn 2020-2025 cho Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo.

1.2.3. Giải pháp về quy hoạch và giải phóng mặt bằng

Tiến hành xây dựng quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm trong các khu kinh tế đã đề xuất; tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu chức năng trong khu kinh tế phù hợp với thực tế phát triển; từng bước lập quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư tập trung theo quy hoạch chung được duyệt.

Căn cứ quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong các khu kinh tế được duyệt để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, làm căn cứ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và giao đất.

Bố trí nguồn lực để giải phóng mặt bằng từng bước các khu chức năng, khu công nghiệp đã được quy hoạch, tạo quỹ đất để xây dựng hạ tầng, cho nhà đầu tư thuê.

1.2.4. Giải pháp huy động vốn đầu tư

Nhu cầu đầu tư để thực hiện “Đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030” là khá lớn, cần phải huy động tổng hợp nhiều nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, trái phiếu Chính phủ, ngân sách của tỉnh, vốn ODA, vốn huy động từ quỹ đất, vốn của nhà đầu tư trong nước, vốn FDI,...

Đối với nguồn vốn Trung ương, ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật (dự án đầu tư theo danh mục đề xuất) được bố trí trong kế hoạch trung hạn 2021-2025; tranh thủ các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hỗ trợ khác chưa ghi vào kế hoạch trung hạn để đầu tư các dự án có tác động lan tỏa cho phát triển khu vực liên vùng.

Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương, ưu tiên thực hiện lập quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng; bố trí từ các nguồn: Thu phí sử dụng bến bãi qua cửa khẩu Cha Lo; nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất được hình thành khi triển khai các dự án đầu tư phát triển các khu chức năng, khu đô thị, các khu dân cư trong khu kinh tế; nguồn từ quỹ đất, nguồn ngân sách sự nghiệp, nguồn vốn khác của tỉnh.

Đối với nguồn vốn ODA, chủ động tranh thủ các bộ, ngành Trung ương, các nhà tài trợ vận động các dự án sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi,... để đầu tư hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện xử lý nước thải, rác thải, hạ tầng các đô thị trong khu kinh tế.

Đối với nguồn vốn thu hút đầu tư, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút nhà đầu tư vào khu kinh tế; phát huy hình thức hợp tác công tư (PPP); thu hút đầu tư FDI vào các ngành công nghệ cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, thu hút các dự án lớn như: công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất điện năng, dịch vụ hậu cần cảng biển, vận tải hàng hóa, dịch vụ logistics, du lịch nghỉ dưỡng.

Tổng vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch khoảng 23.243 tỷ đồng, trong đó:

a) Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

Bố trí vốn đầu tư công trong kế hoạch năm 2020 và kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh 2.863 tỷ đồng, gồm các nội dung:

- Quy hoạch xây dựng: 45 tỷ đồng;

- Đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật: 2.367 tỷ đồng;

- Xúc tiến đầu tư: 10 tỷ đồng;

- Giải phóng mặt bằng: 393 tỷ đồng;

- Bảo vệ môi trường: 48 tỷ đồng.

b) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp, các tổ chức khác

Tập trung thực hiện tốt hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu kinh tế, nhà ở xã hội và dự án đầu tư dịch vụ, sản xuất hàng hóa... Tổng mức kêu gọi đầu tư dự kiến 20.380 tỷ đồng, trong đó:

- Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật: 13.580 tỷ đồng;

- Dự án đầu tư hoạt động dịch vụ và sản xuất hàng hóa: 6.800 tỷ đồng.

2. Tầm nhìn đến năm 2030

2.1. Về cơ chế chính sách

Có chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển dần các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động sang các ngành sử dụng công nghệ hiện đại, có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao. Đẩy nhanh tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh, phát triển sản xuất các sản phẩm, thiết bị thông minh.

Có chính sách hợp tác và môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy, phát triển giao lưu kinh tế và thương mại liên vùng. Tăng cường liên kết giao lưu kinh tế; thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và đẩy mạnh dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ logistis theo trục kinh tế từ cửa khẩu Cha Lo qua Quốc lộ 12A đến cảng Hòn La ra biển qua các nước trong khu vực và trên thế giới và ngược lại.

2.2. Quy hoạch, đầu tư hạ tầng khu kinh tế

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng quy hoạch mới các phân khu, khu chức năng trong khu kinh tế phù hợp với thực tế phát triển và các quy hoạch của tỉnh, đảm bảo tính liên kết, đồng bộ với các quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch quốc gia.

Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng đa mục tiêu, đồng bộ, mạng lưới giao thông kết nối các khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ, khu đô thị với cửa khẩu, cảng biển, kết nối chiến lược Bắc - Nam, Đông - Tây giữa các vùng trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận.

Xây dựng hoàn thành Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo theo quy hoạch được duyệt, gắn với phát triển thương mại dọc hành lang kinh tế Quốc lộ 12A, trở thành khu vực kinh tế động lực của tỉnh.

2.3. Phát triển nguồn nhân lực

Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và áp dụng các chính sách thu hút và sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, cán bộ trẻ có năng lực đổi mới sáng tạo, nhất là đội ngũ chuyên gia nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài để phát triển nguồn nhân lực công nghiệp.

Khuyến khích khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao; liên doanh, liên kết với nước ngoài trong đầu tư đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành nghề trình độ kỹ thuật cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động để hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu kinh tế.

Ưu tiên đào tạo các ngành nghề liên quan đến các lĩnh vực mà doanh nghiệp trong khu kinh tế sẽ và đang có nhu cầu lớn như: cơ khí chế tạo, điện, điện tử, điều khiển tự động hóa, dệt may, chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng...

2.4. Bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu

Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp và đông đảo quần chúng nhân dân trong việc quản lý và bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, không đầu tư các dự án công nghiệp ảnh hưởng đến môi trường.

Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong tất cả các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp của tỉnh. Ban hành chính sách khuyến khích các dự án đầu tư ngành công nghiệp môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

2.5. Cải thiện môi trường đầu tư và thu hút đầu tư

Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh; nghiên cứu và đề xuất Chính phủ miễn, giảm thuế ở mức hợp lý và có thời hạn phù hợp cho các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ ưu tiên; công nghiệp thông minh đầu tư vào các khu kinh tế để tạo sự hấp dẫn thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính, tín dụng (kể cả vốn vay từ nước ngoài) đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp.

Tiếp tục ưu tiên kêu gọi thu hút đầu tư các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp dệt may, da giày, chế biến nông, lâm, thủy hải sản; công nghiệp điện và năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh; công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử; công nghiệp chế tạo, công nghiệp vật liệu mới và các ngành công nghiệp hỗ trợ ở trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Ban Quản lý Khu kinh tế

Triển khai rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng, khu công nghiệp trong khu kinh tế. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu kinh tế. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai dự án.

Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách đặc thù đối với các khu kinh tế của tỉnh, trong đó tập trung các lĩnh vực: cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư ngành công nghiệp môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường; chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển khu kinh tế; thời gian ban hành trong năm 2020.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn ngân sách Trung ương và nguồn ngân sách địa phương để ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật trong khu kinh tế theo hướng đồng bộ.

Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư; chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và xét ưu đãi đầu tư.

3. Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn vốn sự nghiệp, các nguồn vốn khác để hỗ trợ triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối nguồn vốn đầu tư công hằng năm bố trí đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng, bảo vệ môi trường trong khu kinh tế của tỉnh và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển khu kinh tế.

4. Sở Xây dựng

Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện công tác lập, rà soát, quản lý quy hoạch trong phạm vi khu kinh tế; thẩm định đồ án quy hoạch trong phạm vi khu kinh tế theo phân cấp của UBND tỉnh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tham mưu trình UBND tỉnh thực hiện các thủ tục giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế triển khai các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát, xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường; ứng phó khắc phục các sự cố môi trường trong khu kinh tế.

6. Sở Công Thương

Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu kinh tế. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong hoạt động xúc tiến đầu tư các ngành mũi nhọn như công nghiệp điện và năng lực sạch, năng lượng tái tạo, công nghiệp chế tạo vào khu kinh tế của tỉnh.

Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại; quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, hệ thống lưới điện trong khu kinh tế. Phối hợp với Công ty Điện lực Quảng Bình cải tạo nâng cấp tuyến đường dây cấp điện cho Trung tâm cửa khẩu quốc tế Cha Lo.

7. Sở Giao thông Vận tải

Tổ chức quy hoạch, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ, kết nối với hệ thống giao thông trong các khu kinh tế. Phối hợp với các cơ quan của Bộ Giao thông Vận tải đầu tư nâng cấp Quốc lộ 12A đảm bảo phương tiện lưu thông an toàn. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong phát triển các điểm dịch vụ thương mại, dịch vụ logistics dọc hành lang Quốc lộ 12A.

8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Tham mưu UBND tỉnh rà soát, sắp xếp lại các trường, trung tâm đào tạo và các cơ sở đào tạo nghề; ban hành kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ; ưu tiên đào tạo các ngành nghề liên quan đến các lĩnh vực mà doanh nghiệp trong khu kinh tế sẽ và đang có nhu cầu lớn như: cơ khí chế tạo, điện, điện tử, điều khiển tự động hóa, dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thủy sản...

Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển khu kinh tế.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình, các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của việc đay mạnh phát triển các khu kinh tế của tỉnh.

10. Cục Hải quan

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thông quan nhanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, vào khu kinh tế.

Hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư tìm hiểu và nắm rõ các ưu đãi, điều kiện ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của các dự án đầu tư vào khu kinh tế, về thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất tại các khu kinh tế theo quy định của pháp luật.

11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn khu kinh tế; phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an, bộ đội biên phòng giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong địa bàn, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo trong địa bàn khu kinh tế; tham gia thẩm định các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng trên địa bàn tỉnh; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh trong khu vực phòng thủ.

Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan trước khi triển khai các dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật.

12. Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật của Nhà nước, bảo vệ an ninh kinh tế, quản lý nhà nước về an ninh trật tự tại các khu kinh tế. Phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các lực lượng chức năng phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự tại các khu kinh tế.

13. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, các ngành có liên quan và chính quyền địa phương trong khu vực biên giới thực hiện tốt công tác bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu kinh tế trong địa bàn khu vực biên giới, bao gồm các hoạt động nam tình hình, trao đổi thông tin; quản lý tạm trú, lưu trú; tuần tra kiểm soát bảo vệ giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm.

14. Liên đoàn Lao động tỉnh

Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân khu kinh tế theo quy hoạch; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao trong công nhân; xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, tác phong lao động công nghiệp trong công nhân.

15. UBND cấp huyện

Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện công tác lập, rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các khu kinh tế; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong các khu kinh tế. Chủ động rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương đảm bảo đồng bộ, thống nhất với quy hoạch khu kinh tế; thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng thuộc phạm vi thẩm quyền.

Tổ chức giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng; tạo quỹ đất để phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong khu kinh tế khi có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền. Bố trí tái định cư cho nhân dân khu vực bị giải tỏa để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai giải phóng mặt bằng thuộc địa giới hành chính do UBND cấp huyện quản lý.

16. Các sở, ban, ngành và các đơn vị khác liên quan

Các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan khác theo nhiệm vụ và chức năng tập trung hỗ trợ thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của tỉnh về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A cho nhân dân được biết, tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Quản lý Khu kinh tế tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch; đôn đốc, các sở, ban, ngành địa phương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.

2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của từng ngành, địa phương, bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư; kiểm tra và xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân gây phiền hà nhũng nhiễu, giải quyết chậm trễ các thủ tục hành chính làm ảnh hưởng môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Ban Quản lý Khu kinh tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN
tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH, VP HĐND tỉnh;
- Các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, CVCN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật

 

PHỤ LỤC 01

DANH MỤC DỰ ÁN QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 1919/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh)

STT

Tên dự án

Quy mô (ha)

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

Cơ quan thực hiện

Thời gian thực hiện

Nguồn vốn

I

Khu kinh tế Hòn La

 

22

 

 

 

1

Quy hoạch phân khu Khu du lịch sinh thái phía Nam cầu Roòn thuộc các xã Quảng Hưng, Quảng Xuân

230

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2021

NSNN

2

Quy hoạch chi tiết các điểm dịch vụ thương mại Khu kinh tế Hòn La (khu vực dọc tuyến đường nối Khu kinh tế Hòn La đến Khu công nghiệp xi măng tập trung Tiến- Châu - Văn Hóa).

50

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2022

NSNN

3

Quy hoạch phân khu khu đô thị mới phía Nam Khu kinh tế Hòn La thuộc các xã Quảng Hưng, Quảng Xuân

300

3

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2022

NSNN

4

Quy hoạch chi tiết hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân, nhà ở công nhân tại các KCN trong KKT Hòn La

35

3

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020 - 2023

NSNN

5

Quy hoạch chi tiết điều chỉnh, mở rộng các KCN tại KKT Hòn La (gồm KCN cảng biển Hòn La, KCN Hòn La II, KCN cửa ngõ phía Tây)

500

9

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020 - 2023

NSNN

6

Quy hoạch đất xây dựng các công trình đầu mối, hạ tầng kỹ thuật (bến xe, cảng, trạm cấp nước, cấp điện, khu xử lý nước thải...)

50

3

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020 - 2025

NSNN

II

Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo

 

23

 

 

NSNN

1

Lập điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo

Tổng thể

5

Ban Quản lý Khu kinh tế

2021

NSNN

2

Quy hoạch chi tiết mở rộng Khu vực trung tâm cửa khẩu Cha Lo

30

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020

NSNN

3

Quy hoạch chi tiết các điểm dịch vụ, thương mại, dịch vụ logistics dọc hành lang Quốc lộ 12A

50

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2022

NSNN

4

Quy hoạch chi tiết các điểm dịch vụ, thương mại, dịch vụ logistics dọc hành lang Quốc lộ 12C (đoạn từ xã Hồng Hóa đến giao với đường HCM tại xã Hóa Tiến)

50

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2022

NSNN

5

Quy hoạch chi tiết Khu thương mại, công nghiệp, dịch vụ logistics, trung chuyển hàng hóa tại Bãi Dinh

50

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2022

NSNN

6

Quy hoạch chi tiết các cụm tiểu thủ công nghiệp Hóa Tiến

20

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2022

NSNN

7

Quy hoạch chi tiết Khu đô thị cửa khẩu Cha Lo - Bãi Dinh

150

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2022

NSNN

8

Quy hoạch phân khu phía Bắc Khu đô thị Hóa Tiến

200

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2023

NSNN

9

Quy hoạch chi tiết dân cư tập trung xã Hồng Hóa

70

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2023

NSNN

10

Quy hoạch đất xây dựng các công trình đầu mối, hạ tầng kỹ thuật (bến xe, trạm cấp nước, cấp điện, khu xử lý nước thải...)

30

2

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020-2023

NSNN

 

Tổng cộng

 

45

 

 

 

 

PHỤ LỤC 02

DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 1919/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh)

STT

Tên dự án

Quy mô

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

Chủ đầu tư

Thời gian thực hiện

Nguồn vốn

I

Khu kinh tế Hòn La

 

1.362

 

 

 

1

Hệ thống giao thông trục chính Khu kinh tế Hòn La

Đã được UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 3099/-UBND ngày 07/10/2016)

542

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020 - 2025

NSNN

2

Các trục đường chính phía Nam Khu kinh tế Hòn La

Gồm 4 trục đường dài: 17 km

430

Ban Quản lý Khu kinh tế

2021 -2025

NSNN

3

Nhà máy xử lý nước thải tại các khu chức năng trong Khu kinh tế

01 nhà máy

50

Ban Quản lý Khu kinh tế

2022 - 2025

NSNN

4

Hạ tầng kỹ thuật mở rộng Khu công nghiệp Cảng biển Hòn La

60 ha

90

Ban Quản lý Khu kinh tế

2021 -2025

NSNN

5

Hạ tầng các khu đất ở phân lô, nhà ở thương mại trong Khu kinh tế Hòn La

50 ha

250

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020 - 2023

NSNN

II

Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo

 

805

 

 

NSNN

1

Đường giao thông nội bộ Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo

Đã được UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 3264/QĐ-UBND ngày 19/10/2016)

155

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020 - 2025

NSNN

2

Nâng cấp Quốc lộ 12A đoạn từ khu vực Bãi Dinh đến cột mốc biên giới

Cắt của đảm bảo tầm nhìn; mở rộng nền mặt đường phù hợp với quy hoạch hạ tầng giao thông

300

Ban Quản lý Khu kinh tế

2021 - 2025

NSNN

3

Xây dựng hạ tầng Khu vực trung tâm cửa khẩu Cha Lo

20 ha

100

Ban Quản lý Khu kinh tế

2021 - 2023

NSNN

4

Nhà máy nước sinh hoạt Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo

01 nhà máy

150

Ban Quản lý Khu kinh tế

2021 - 2022

NSNN

5

Hạ tầng khu đô thị Hóa Tiến

20ha

100

Ban Quản lý Khu kinh tế

2021 - 2024

NSNN

III

HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 12A

 

200

 

 

NSNN

1

Hạ tầng các điểm dịch vụ thương mại, dịch vụ logistic dọc hành lang Quốc lộ 12A

50ha

100

Ban Quản lý Khu kinh tế

2021 - 2025

NSNN

2

Các điểm thương mại, dịch vụ dọc hành lang Quốc lộ 12C (đoạn từ xã Hồng Hóa đến giao với đường Hồ Chí Minh tại xã Hóa Tiến)

50ha

100

Ban Quản lý Khu kinh tế

2021 - 2024

NSNN

 

Tổng cộng

 

2.367

 

 

 

 

PHỤ LỤC 03

DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 1919/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh)

TT

Danh mục nhóm dự án án đầu tư

Lĩnh vực đầu tư

Quy mô (ha)

Vốn đăng ký đầu tư (tỷ đồng)

Thời gian thực hiện

I

DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT

 

 

13.580

 

1

KCN Hòn La 2

Hạ tầng khu công nghiệp

177

1.500

2020 - 2025

2

KCN phía tây KKT Hòn La

Hạ tầng khu công nghiệp

103

1.000

2020 - 2025

3

Khu phi thuế quan

Hạ tầng khu chức năng trong các khu kinh tế

40

400

2020 - 2025

4

Khu thương mại dịch vụ ngã ba khe ve

Khu trung chuyển hàng hóa, dịch vụ logistics

22

150

2020 - 2025

5

Xây dựng nhà văn hóa , thể thao công nhân ở Khu kinh tế Hòn La

Thiết chế văn hóa, thể thao khu công nghiệp, khu kinh tế

1,5 ha với các công trình như nhà thi đấu đa năng có sức chứa 1.500 chỗ ngồi và các công trình phụ trợ khác

150

2020 - 2025

6

Khu nhà ở xã hội cho công nhân có thu nhập thấp

Nhà ở xã hội

500 căn hộ

350

2020 - 2025

7

Cảng Hòn La

Kinh doanh hạ tầng, dịch vụ cảng biển

200

10.000

2020 - 2025

8

Bến xe Khu kinh tế Hòn La

Hạ tầng dịch vụ vận tải giao thông đường bộ

2,5

30

2020 - 2025

II

DỰ ÁN SẢN XUẤT, DỊCH VỤ

 

 

6.800

 

9

Nhóm dự án sản xuất, lắp ráp linh kiện

Sản xuất hàng hóa điện tử, viễn thông, gia dụng

50 ha; 500.000 sp/năm

800

2020 - 2025

10

Nhóm dự án cơ khí, chế tạo và công nghiệp hỗ trợ

Sản xuất sản phẩm linh kiện điện cơ, điện tử, viễn thông và cơ khí

50 ha; 500.000 sp/năm

800

2020 - 2025

11

Nhóm dự án thuộc lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản và sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao trên dây chuyền công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường

Sản xuất hàng hóa tiêu dùng; vật liệu xây dựng và chế biến nông, lâm, thủy sản

50 ha; 50.000 xe/năm

800

2020 - 2025

12

Nhóm dự án điện và năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh

Sản xuất điện gió, điện năng lượng mặt trời, điện năng tái tạo.

Công suất tối thiểu 30MW

1.200

2020 - 2025

13

Nhóm dự án dịch vụ nghỉ dưỡng ven biến trong KKT Hòn La

Du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng

100 ha

3.000

2020 - 2025

14

Nhóm dự án dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ logistics đường bộ, dường biển

Dịch vụ kho bãi và trung chuyến hàng hóa, dịch vụ logistics đường thủy, đường bộ.

30 ha

200

2020 - 2025

 

 

 

 

20.380

 

 

PHỤ LỤC 04

DANH MỤC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 1919/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh)

TT

Danh mục hoạt động

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Kinh phí bố trí (tỷ đồng)

Thời gian thực hiện

Nguồn kinh phí

Số lượng hoạt động

Đơn giá

Thành tiền

1

Xây dựng dữ liệu, tài liệu xúc tiến đầu tư

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ngành, địa phương liên quan

6,0

0,30

1,8

2020 - 2025

NSNN

2

Xây dựng danh sách mục dự án kêu gọi đầu tư

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ngành, địa phương liên quan

3

Tuyên truyền, quảng bá trên phương tiện truyền thông

Ban Quản lý Khu kinh tế

Cơ quan truyền thông trong nước và nước ngoài

6,0

0,25

1,5

2020 - 2025

NSNN

4

Hội nghị, Hội thảo quảng bá, xúc tiến đầu tư

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ngành, địa phương liên quan

6,0

0,50

3,0

2020 - 2025

NSNN

5

Kết nối nhà đầu tư

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các bộ, ngành liên quan, các tổ chức trong nước và ngoài nước

6,0

0,22

1,3

2020 - 2025

NSNN

6

Hoạt động xúc tiến với nhà đầu tư tiềm năng và các hoạt động hỗ trợ đầu tư

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ngành, địa phương liên quan

12,0

0,20

2,4

2020 - 2025

NSNN

 

Cộng

 

 

 

 

10,0

 

 

 

PHỤ LỤC 05

DANH MỤC DỰ ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 1919/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh)

TT

Tên dự án

Quy mô (ha)

Mức bồi thường GMPB /ha

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

Nguồn vốn

Đơn giá (tỷ đồng)

Thành tiền

1

Khu công nghiệp Hòn La II, xã Quảng Phú.

50

2,00

100

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ngành, địa phương liên quan

2024

NSNN

2

Mở rộng KCN cảng biển Hòn La, xã Quảng Đông.

60

2,00

120

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ngành, địa phương liên quan

2021

NSNN

3

Khu dân cư đô thị Khu kinh tế Hòn La, xã Quảng Đông, xã Quảng Phú.

73

1,00

73

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ngành, địa phương liên quan

2020 - 2023

NSNN

4

Khu công nghiệp cửa ngõ phía Tây, xã Quảng Hưng và xã Quảng Tùng.

50

1,00

50

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ngành, địa phương liên quan

2020 - 2023

NSNN

5

Hòn La với KCN xi măng tập trung Tiến - Châu - Văn Hóa

50

1,00

50

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ngành, địa phương liên quan

2022 - 2025

NSNN

 

Tổng cộng

283

 

393

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 06

DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 1919/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh)

TT

Tên nhiệm vụ

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

Cơ quan chủ trì

Thời gian thực hiện

Nguồn vốn

1

Lắp đặt hệ thống quan trắc tự động tại Nhà máy xử lý nước thải KCN Cảng biển Hòn La, huyện Quảng Trạch

3,0

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020

NSNN

2

Kinh phí sự nghiệp môi trường

25,0

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020 - 2025

NSNN

3

Xây dựng các công trình ứng phó sự cmôi trường tại KKT Hòn La

20,0

Ban Quản lý Khu kinh tế

2020 - 2023

NSNN

 

Tổng cộng

48,00

 

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác