Kế hoạch 1914/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Lâm Đồng hai năm 2015 - 2016
Kế hoạch 1914/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Lâm Đồng hai năm 2015 - 2016
Số hiệu: | 1914/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Nguyễn Văn Yên |
Ngày ban hành: | 16/04/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1914/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Nguyễn Văn Yên |
Ngày ban hành: | 16/04/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1914/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 16 tháng 04 năm 2015 |
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016; Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Lâm Đồng hai năm 2015 - 2016, với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Tập trung thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (theo xếp hạng của VCCI). Bảo đảm các loại thị trường hàng hóa, lao động, chứng khoán, bất động sản, khoa học công nghệ,... vận hành đầy đủ, thông suốt và ngày càng trở thành yếu tố quyết định trong huy động và phân bố các nguồn lực cho phát triển. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống, coi đây là phương thức phát triển mới để đổi mới quy trình quản lý, sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp, của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu: Trong hai năm 2015 - 2016 tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bảo đảm công khai, minh bạch các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển mạnh sang hậu kiểm.
a) Năm 2015, phấn đấu các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh của tỉnh như sau:
- Rút ngắn thời gian nộp thuế còn không quá 121,5 giờ/năm, thời gian nộp bảo hiểm xã hội không quá 49,5 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định.
- Đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện các thủ tục khởi sự kinh doanh tối đa 06 ngày.
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa 36 ngày.
- Thời gian thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp giảm từ 60 tháng hiện nay còn tối đa 30 tháng.
b) Năm 2016, phấn đấu chỉ số môi trường kinh doanh của tỉnh Lâm Đồng tối thiểu đạt mức trung bình của cả nước trên một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Củng cố duy trì kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, bảo vệ nhà đầu tư, hải quan. Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa 35 ngày. Thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc không quá 168 giờ/năm.
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ tĩnh không,...).
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14 ngày (hiện nay là 57 ngày).
- Đạt mức ASEAN-4 về cải cách hành chính thuế đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới là: Kiểm tra trước hoàn thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những khiếu nại về thuế.
- Quy định rõ danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kiểm dịch, kiểm tra phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng trước khi thông quan theo hướng hàng hóa, dịch vụ tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa tuân thủ các tiêu chuẩn, phương thức phù hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế. Đơn giản quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất, nhập khẩu, hải quan; thiết lập cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý Nhà nước liên quan; giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
- Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại thị trường. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển và vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị trường, nhất là các thị trường hàng hóa, lao động, tài chính, bất động sản, khoa học công nghệ; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
- Thúc đẩy thị trường trong nước, phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống phân phối trên địa bàn tỉnh, khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng hóa trong nước. Tăng cường và nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, mở rộng và đa dạng hóa thị trường ngoài nước. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển bền vững thị trường bất động sản, thị trường quyền sử dụng đất, nhất là đối với đất nông nghiệp để khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất. Phát triển thị trường lao động, bảo đảm liên thông, minh bạch và tạo thuận lợi cho tự do dịch chuyển lao động; tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ; tăng cường chuyển giao công nghệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh. Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tạo môi trường đầu tư kinh doanh an toàn, thuận lợi.
b) Thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp, của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn; phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản.
- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tập trung phát triển ngành du lịch chất lượng cao của tỉnh; xây dựng ngành du lịch trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh; phát triển các ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức, giá trị gia tăng cao như: thông tin truyền thông, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, logistics.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân, tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Khuyến khích phát triển các hình thức doanh nghiệp cổ phần; phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp các dịch vụ công. Cơ cấu, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ và bảo đảm hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ ban hành, khẩn trương đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ chế tự chủ đầy đủ cả về tài chính, chuyên môn, nhân sự và bộ máy cho các đơn vị sự nghiệp, nhất là lĩnh vực giáo dục, y tế và khoa học công nghệ.
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các dịch vụ công; thí điểm cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công; thực hiện mô hình đơn vị sự nghiệp công hoạt động như doanh nghiệp công ích; cho thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh doanh dịch vụ công.
d) Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và đề cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân, nhất là thủ tục hành chính có liên quan đến các chỉ số xếp hạng môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới.
- Tiếp tục giảm mạnh thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, đất đai, xây dựng, thủ tục đầu tư, tiếp cận điện năng, thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, đổi mới công nghệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ, đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,... bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định về thời gian và coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên trong quản lý điều hành.
- Công khai minh bạch trên Internet về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động, bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định.
đ) Tổ chức triển khai kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm cắt giảm tối thiểu 25% chi phí tuân thủ đối với quy định, thủ tục hành chính liên quan. Rà soát, chuẩn hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của địa phương, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được chuẩn hóa, kịp thời công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
e) Tổ chức triển khai, thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để người dân giám sát tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.
g) Đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Từng bước triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp.
h) Triển khai đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
i) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các cấp chính quyền địa phương; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ.
k) Phát hiện, điều tra kịp thời, xử lý nghiêm minh và giải quyết thỏa đáng các khiếu nại đối với các vụ việc vi phạm cạnh tranh, góp phần tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Tập trung hướng dẫn thủ tục liên quan đến Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của luật, nhất là về khởi sự kinh doanh, bảo vệ nhà đầu tư.
- Tiếp tục triển khai mô hình khung về hệ thống cấp mã số doanh nghiệp (đồng thời là mã số thuế) tự động cho doanh nghiệp trên hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia nhằm rút ngắn thời gian thành lập mới doanh nghiệp xuống còn 03 ngày theo quy định của pháp luật vào ngày 01 tháng 7 năm 2015.
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc sử dụng mã số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp.
3. Cục thuế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) xuống còn dưới 119 giờ trong năm 2016.
- Xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định và về giải quyết các khiếu nại của người nộp thuế, bảo đảm yêu cầu ít nhất 90% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật trong năm 2015; ban hành quy định và hướng dẫn thực hiện việc tổ chức tư vấn (với các thành phần gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, đại diện hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề) để tư vấn cho cơ quan thuế khi thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại của người nộp thuế theo quy định của pháp luật; tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan thuế về những khó khăn, vướng mắc để xử lý kịp thời.
- Triển khai mô hình khung về hệ thống cấp mã số thuế (đồng thời là mã số doanh nghiệp) tự động cho doanh nghiệp trên hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia nhằm rút ngắn thời gian thành lập mới doanh nghiệp xuống còn 03 ngày theo quy định của pháp luật vào ngày 01 tháng 7 năm 2015.
- Rà soát các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng, bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch, đơn giản các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động này.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế.
4. Chi cục Hải quan Đà Lạt:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Hải quan 2014 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật hải quan, đối thoại doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu trên địa bàn.
- Quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống Hải quan điện tử (VNACCS/VCIS). Phấn đấu số lượng tờ khai, kim ngạch xuất nhập khẩu được thực hiện qua hệ thống Hải quan điện tử (VNACCS/VCIS) đạt từ 90% trở lên. Đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hải quan, hoàn thuế, miễn thuế, các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp đúng thời gian theo đúng Tuyên ngôn phục vụ khách hàng do Tổng cục Hải quan ban hành.
- Tiếp tục thực hiện phương thức quản lý rủi ro trên cơ sở đánh giá, phân loại doanh nghiệp, người khai hải quan, tăng tỷ lệ miễn kiểm tra hồ sơ, hàng hóa xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật; tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn để tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn để triển khai hoạt động quản lý hải quan tại Cảng Hàng không Liên Khương đối với các chuyến bay quốc tế, tạo thuận lợi cho hàng hóa xuất nhập khẩu, hành lý, phương tiện xuất nhập khẩu theo đúng quy định.
5. Bảo hiểm Xã hội chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tiếp tục rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ trong năm 2015. Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
6. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Triển khai thực hiện và chỉ đạo Công ty Điện lực Lâm Đồng khẩn trương thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa 36 ngày vào năm 2015 và 35 ngày vào năm 2016.
- Công khai hóa quy trình, thủ tục, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch vị trí trạm, cột điện và hành lang lưới điện trong năm 2015.
- Triển khai xúc tiến việc thành lập Chi nhánh thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trên địa bàn tỉnh để thuận lợi cho việc cấp C/O đối với hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu nông nghiệp gắn với phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành. Xây dựng mô hình sản xuất lớn trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị sản phẩm.
- Đơn giản quy trình, thủ tục và rút ngắn thời gian kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật; đơn giản quy trình, thủ tục và rút ngắn thời gian thẩm tra Giấy chứng nhận thủy sản nuôi trồng.
- Phối hợp với Chi cục Bảo vệ thực vật vùng II để triển khai việc thực hiện kiểm tra, cấp kết quả kiểm dịch sản phẩm thực vật nhập khẩu, xuất khẩu tại chỗ.
8. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Thực hiện Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, áp dụng dịch vụ công trực tuyến phù hợp với cơ chế Hải quan một cửa; khắc phục tình trạng trùng lặp về các yêu cầu quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo sự phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng).
- Có cơ chế, chính sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm, hỗ trợ hình thành hệ thống doanh nghiệp khoa học - công nghệ và thị trường công nghệ để mua bán, chuyển giao công nghệ, kể cả bằng sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; rà soát, sửa đổi các quy định về sở hữu trí tuệ để điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh, bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, thông thoáng cho nhà đầu tư. Khuyến khích các nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Lâm Đồng.
- Xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm có thế mạnh của Lâm Đồng.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đất đai. Thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Chủ động triển khai các biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan (gồm yêu cầu, hồ sơ, trình tự, thời gian, chi phí,...) trên Website của Sở.
- Rút ngắn thời gian tiếp cận đất đai phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
- Tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng, minh bạch trong tiếp cận đất đai đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
10. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Xây dựng cơ chế liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan.
- Tham gia ý kiến đối với quy định đơn giản thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp thương mại,...theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, nhất là các tranh chấp quy mô nhỏ, tranh chấp giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thông qua tòa án xuống còn tối đa 200 ngày.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính; đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
11. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020; công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của các sở, ngành, địa phương; xác định và công bố chỉ số hài lòng hành chính năm 2015. Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở các địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
12. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Chủ động triển khai các biện pháp rà soát, giảm số lượng hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, nội dung hồ sơ, đơn giản hóa quy trình và rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng xuống còn không quá 30 ngày theo quy định. Tiếp tục thực hiện quy định không thẩm tra thiết kế kỹ thuật đối với công trình điện trung áp và tổ chức kiểm tra nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cấp giấy phép xây dựng.
- Khẩn trương lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các dự án phát triển mới. Không được đặt ra yêu cầu về thỏa thuận phương án kiến trúc, phương án tổng mặt bằng đối với các công trình xây dựng nằm trong khu đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
- Đối với những khu mới có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu thì giao chủ dự án được chủ động lập quy hoạch chi tiết 1/500 trình trực tiếp Sở Xây dựng (không thông qua cấp huyện) phê duyệt, làm cơ sở cấp phép xây dựng.
- Đối với những khu đô thị đã ổn định, nếu chưa có quy hoạch chi tiết cần khẩn trương đề xuất ban hành Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp khu vực chưa có Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc thì căn cứ quy hoạch phân khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 do chủ dự án lập để quyết định cấp phép xây dựng.
- Trong quý II năm 2015, tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp theo cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.
- Phối hợp với các cơ quan cấp phép xây dựng nhanh chóng kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ, công chức thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng. Chỉ đạo các công ty cấp nước ban hành quy trình thống nhất về đấu nối nguồn cấp nước đối với khách hàng cá nhân và tổ chức; công bố bản đồ hiện trạng đường ống phân phối nước; đơn giản thủ tục và thời gian đấu nối nguồn nước cho khách hàng.
- Công khai hóa quy trình, thủ tục, thời gian thỏa thuận vị trí trạm, cột điện và hành lang lưới điện.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học hàng đầu quốc tế mở cơ sở đào tạo ở Lâm Đồng, đặc biệt là các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; nghiên cứu đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo.
- Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
14. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động.
- Tổ chức triển khai thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp; rà soát, hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
- Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển theo quy hoạch, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề.
- Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, đổi mới cơ chế tài chính và nâng cao tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ cho các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo nghề theo cơ chế thị trường.
15. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:
- Công khai quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh; công khai hóa quy trình, thủ tục thỏa thuận, cấp phép thi công xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên kiểm soát tải trọng xe, bến bãi đậu xe; luồng tuyến giao thông; đăng kiểm phương tiện vận tải.
16. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, các địa phương tăng cường quản lý hậu kiểm đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; quản lý xuất, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
17. Công an tỉnh phối hợp với các sở ngành liên quan, các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
18. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc lập các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả, áp dụng khoa học công nghệ, xây dựng và quảng bá thương hiệu, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong và ngoài nước để giúp các doanh nghiệp kết nối hợp tác đầu tư, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm,...
- Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, các địa phương tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo có hiệu quả kế hoạch cải thiện chỉ số PCI hàng năm, tạo môi trường kinh doanh thân thiện, thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành xúc tiến khai thác các chuyến bay quốc tế tại Cảng Hàng không Liên Khương.
- Định kỳ tổ chức khảo sát, thu thập thông tin về những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, kịp thời phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành liên quan nhằm giải quyết kịp thời cho doanh nghiệp.
- Trực tiếp tổ chức các chương trình đối thoại công - tư giữa cơ quan Nhà nước với cộng đồng doanh nghiệp và người dân định kỳ 2 lần/năm.
19. Các Hiệp hội doanh nghiệp:
- Tiến hành khảo sát, nghiên cứu độc lập đánh giá định kỳ về chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo các sở ban ngành, các địa phương cải tiến chất lượng thực hiện thủ tục hành chính nhằm tạo sự thông thoáng trong môi trường kinh doanh, giảm các rào cản về thủ tục hành chính. Phối hợp với các sở: Nội vụ, Tư pháp xây dựng tiêu chí, đánh giá cải cách thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và công bố công khai cho cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân biết.
- Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng,...phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tổ chức các chương trình đối thoại công - tư giữa cơ quan Nhà nước với cộng đồng doanh nghiệp định kỳ 2 lần/năm.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Trên cơ sở những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong kế hoạch này, khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành mình, đơn vị mình. Hàng năm phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến các bước thực hiện để cải thiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng sở, ban, ngành, địa phương.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện kế hoạch này theo lĩnh vực được giao.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch hành động thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã đề ra; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả.
- Định kỳ 6 tháng và 01 năm, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, gửi Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trước 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tổng hợp báo cáo và đánh giá về năng lực cạnh tranh của tỉnh Lâm Đồng, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh (qua Văn phòng Phát triển bền vững - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và Văn phòng Chính phủ.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, địa phương.
3. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch làm đầu mối, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch này định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây