507579

Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025

507579
LawNet .vn

Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025

Số hiệu: 19/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Phan Quý Phương
Ngày ban hành: 20/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 19/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký: Phan Quý Phương
Ngày ban hành: 20/01/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2022-2025

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;

Căn cứ Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 15/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình số 06-CTr/TU ngày 18/5/2021 của Tỉnh ủy (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM

Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh gắn với việc triển khai có hiệu quả các chính hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện trợ giúp doanh nghiệp thực hiện các biện pháp an toàn trước đại dịch COVID-19, tháo gỡ các điểm nghẽn, khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh trong trạng thái bình thường mới một cách tích cực và hiệu quả.

Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở đổi mới cơ chế, chính sách đảm bảo thông thoáng, cởi mở, hấp dẫn, đột phá, khác biệt nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022 - 2025 và những năm tiếp theo.

II. MỤC TIÊU

Nâng cao chất lượng quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới dựa trên Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh bền vững, dài hạn thông qua việc liên tục cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần cấu thành PCI của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025. Trong đó, tập trung cải thiện những chỉ số thành phần có trọng scao, các chỉ số chưa bền vững, chỉ số có điểm số và xếp hạng thấp; chỉ số thành phần ít được cải thiện hoặc suy giảm.

Phấn đấu Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số đánh giá, chuyển đổi số của tỉnh duy trì ổn định trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước; tạo điều kiện thuận lợi cho Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nhiệm vụ chung về cải thiện môi trường kinh doanh:

a) Hỗ trợ phục hồi, đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19:

- Thực hiện kịp thời và có hiệu quả các chính sách của Trung ương nhằm tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, gồm: Gia hạn nộp thuế, ưu đãi về thuế, tiền thuê đất; miễn, giảm lãi vay, cơ cấu lại nợ; hỗ trợ người lao động; giảm chi phí cho doanh nghiệp (giảm giá điện, giá dịch vụ hàng không, không thực hiện điều chỉnh tăng giá đối với các mặt hàng là đầu vào cho sản xuất của doanh nghiệp do Nhà nước định giá); điều chỉnh giảm phí, lệ phí trong một số ngành như: Tài nguyên môi trường, giao thông vận tải, văn hóa du lịch,...

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách của Tỉnh gồm: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa1; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp thành lập mới2; chính sách hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp3; chính sách hỗ trợ chuyển đổi số, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ4; chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng5, chính sách tăng cường đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp6, Chương trình phát triển tài sản trí tuệ7, Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2030 8...

- Tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền đối với các chính sách, nội dung hỗ trợ đến doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó tập trung một số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ (Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế); Chính sách hỗ trợ hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 (Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế).

- Nghiên cứu các chính sách mới hỗ trợ doanh nghiệp:

+ Nghiên cứu điều chỉnh tỷ lệ % giá đất thương mại dịch vụ và sản xuất kinh doanh so với giá đất ở cùng vị trí, điều chỉnh tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất nhằm tạo điều kiện giảm giá trị nộp tiền thuê đất cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, giúp doanh nghiệp phục hồi và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Chính sách hỗ trợ phí hạ tầng cho các doanh nghiệp sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp.

+ Hỗ trợ mức chênh lệch lãi suất (2%/năm) cho các khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thông qua các tổ chức tín dụng. Ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất đối với 01 phương án, dự án sản xuất - kinh doanh trong cùng một giai đoạn.

+ Hỗ trợ 03 năm lãi suất vay (không quá 10.000.000 đồng/năm) cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (theo Nghị quyết số 52/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh).

+ Hỗ trợ phát hành chứng thư bảo lãnh (bằng 50% giá trị khoản vay) cho các doanh nghiệp đã được tổ chức tín dụng thẩm định và quyết định cho vay theo quy định của pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng (theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa).

+ Tiếp tục bổ sung nguồn vốn qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đối với lao động từ các vùng dịch trở về địa phương.

b) Nâng cao hiệu quả trong nắm bắt, giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhất là trong quá trình khôi phục sản xuất trong và sau dịch COVID-19. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh.

Nâng cao chất lượng hoạt động đối thoại, tổ chức làm việc để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó xây dựng các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền nhằm giúp doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh, đầu tư thuận lợi nhất. Duy trì, nâng cấp và ứng dụng tốt các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành qua mạng điện tử như: Hệ thống thư điện tử công vụ, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống kết nối người dân, doanh nghiệp và chính quyền, đường dây nóng tiếp nhận ý kiến phản ánh của người dân và doanh nghiệp. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong nội bộ và giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong xử lý công việc nhiệm vụ giao có liên quan đến doanh nghiệp, người dân. Phát huy tốt vai trò cầu nối, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức Doanh nghiệp và Liên minh các hợp tác xã tỉnh; tạo điều kiện để các tổ chức doanh nghiệp được biết, được tham gia hoạt động phản biện chính sách, quy định của tỉnh liên quan đến Doanh nghiệp,...

Tăng cường phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) để tranh thủ kinh nghiệm và thực hiện đồng loạt các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch hành động triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổ chức khảo sát lấy ý kiến đánh giá của doanh nghiệp, người dân về chất lượng thực hiện cung ứng thủ tục hành chính, công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ liên quan đến doanh nghiệp của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, tiếp tục nâng cao hiệu quả triển khai đo lường Chỉ số Năng lực cạnh tranh của các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện (Chỉ số DDCI) và đánh giá cấp Phòng, các lĩnh vực dịch vụ công, Văn phòng đăng ký đất đai,...

c) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật nâng cao trình độ và đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đảm bảo đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp. Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện thủ tục hành chính và công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các cấp chính quyền; phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị; Người đứng đầu cơ quan, đơn vị nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc; nghiêm chỉnh thực hiện đúng quy định việc tiếp công dân, tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định.

Người đứng đầu các cơ quan đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới thiếu trách nhiệm, để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyên quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp; xử lý ngay người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung túng nhân viên dưới quyền có hành vi sai trái.

d) Đánh giá, dự báo hiệu quả thực hiện và quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu địa phương quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Kế hoạch về việc tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2022 - 2025 là cơ sở để các ngành, các cấp xây dựng và triển khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là việc thống nhất nhận thức, hành động của các ngành, các cấp và nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.

Việc thực hiện hiệu quả Kế hoạch này sẽ góp phần cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh, qua đó cải thiện năng lực cạnh tranh của tỉnh, hướng tới mục tiêu đưa Thừa Thiên Huế trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

2. Nhiệm vụ cụ thể về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI):

Tập trung cải thiện vị trí xếp hạng của tất cả các chỉ số thành phần, cụ thể như sau:

Chỉ số

Xếp hạng

Cơ quan chủ trì

Năm 2022

Năm 2025

Tính minh bạch

<10

<5

Sở Thông tin và Truyền thông/ Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cạnh tranh bình đng

<10

<5

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chi phí không chính thức

<20

<10

Sở Nội vụ

Chi phí thời gian

<20

<10

Cục Thuế tỉnh

Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự

<25

<10

Sở Tư pháp

Tính năng động

<25

<10

Văn phòng UBND tỉnh

Đào tạo lao động

<30

<15

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Tiếp cận đất đai

<30

<20

Sở Tài nguyên và Môi trường

Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp

<30

<20

Sở Công Thương

Gia nhập thị trường

<30

<20

Sở Kế hoạch và Đầu tư

PCI

<20

<10

 

a) Chỉ số Tính minh bạch

Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Tính minh bạch, trong đó lưu ý các giải pháp:

+ Thực hiện cơ chế giám sát giải quyết yêu cầu, khiếu nại của doanh nghiệp bằng công nghệ thông tin (ví dụ Hue-S), thực hiện chặt chẽ quy trình công việc theo chuẩn ISO ...

+ Xây dựng kế hoạch triển khai 100% các dịch vụ hành chính công đủ điều kiện lên mức độ 4.

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cổng thông tin điện tử tỉnh các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Tính minh bạch, trong đó lưu ý các giải pháp:

+ Công khai minh bạch các thông tin, tài liệu theo quy định trên các phương tiện (đặc biệt các lĩnh vực: Quy hoạch, kế hoạch vốn đầu tư công, danh mục dự án, tiêu chí kêu gọi đầu tư; đấu giá bán tài sản công,...).

+ Hỗ trợ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời khi doanh nghiệp có yêu cầu (trong khoảng thời gian từ 02-03 ngày làm việc).

+ Tham mưu đẩy mạnh triển khai phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng, với mục tiêu: Tỷ lệ thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là 80%; tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến tích hp chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính đạt 100%; tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đạt 100%; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh được xác thực điện tử.

b) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Cạnh tranh bình đẳng, trong đó lưu ý các giải pháp:

- Đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp (trong nước và ngoài nước; nhà nước và dân doanh). Triển khai mnh mẽ các hoạt động, chính sách hỗ trợ DNNVV trên cơ sở các quyết định, kế hoạch hỗ trợ đã được UBND tỉnh ban hành: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới (Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 01/4/2020); Chính sách hỗ trợ DNNVV (Quyết định số 767/QĐ-UBND ngày 08/04/2021); chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ (Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 18/3/2021); hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 24/02/2021); chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng (Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 13/9/2019); chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã (Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày 27/9/2018)...

- Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, môi trường, an toàn thực phẩm, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm giảm thiểu các rào cản kỹ thuật trong thương mại khi giao thương quốc tế, tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

- Quan tâm hỗ trợ thủ tục hành chính về đầu tư cho các DNNVV, hỗ trợ cung cấp thông tin dự án đầu tư kịp thời khi doanh nghiệp có yêu cầu.

- Lãnh đạo tỉnh, Sở/ngành, địa phương thường xuyên tham dự các hội nghị tiếp xúc với DNNVV, qua đó tạo mối quan hệ tích cực, nắm bắt các mong muốn từ nhóm đối tượng này để có giải pháp hỗ trợ hiệu quả.

- Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực, thủ tục và chính sách của tỉnh.

c) Chỉ số Chi phí không chính thức

Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức (CPKCT), trong đó lưu ý các giải pháp:

- Ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu, công chức, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu, hoạt động công vụ của cán bộ, công chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan đến các doanh nghiệp.

- Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

- Thực hiện nghiêm đạo đức công vụ; quán triệt tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

- Có cơ chế giám sát và phản ánh tình trạng chi trả các CPKCT từ doanh nghiệp bằng các ứng dụng công nghệ, chẳng hạn tích hợp trong Hue-S;

- Tiếp tục nâng cao chất lượng xét xử của tòa án các cấp để đảm bảo việc giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp được nhanh chóng, đúng pháp luật, chính xác và công bằng.

- Chính quyền địa phương/S, ngành tích cực thực hiện các chương trình, hoạt động cộng đồng cùng doanh nghiệp, truyền thông thông điệp tích cực về quản lý nhà nước, qua đó góp phần đẩy lùi tư duy lo ngại của doanh nghiệp về chi phí không chính thức.

d) Chỉ số Chi phí thời gian

Đề nghị Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Chi phí thời gian, trong đó lưu ý các giải pháp:

- Phối hợp với Thanh tra tỉnh, trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để tránh chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra doanh nghiệp; công khai kế hoạch thanh, kiểm tra hằng năm theo quy định của pháp luật.

- Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhằm tránh chng chéo trong thanh tra, kiểm tra để hạn chế gây phiền hà cho doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.

- Thực hiện nghiêm đạo đức công vụ, quán triệt tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên chức gây phiền hà, nhũng nhiễu khi tiếp xúc doanh nghiệp. Xử lý nghiêm cán bộ vi phạm và bị doanh nghiệp phản ánh.

- Hướng dẫn thông qua Hệ thống thông tin điện tử, văn bản; hạn chế để doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần; cán bộ hướng dẫn phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn 01 lần, bám sát tiến độ công việc, có kết quả giải quyết cụ thể, đảm bảo thời gian theo quy định.

- Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thanh, kiểm tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm. Có cơ chế giám sát công tác thanh, kiểm tra, đặc biệt đối với ngành Thuế.

đ) Chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự

Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan Công an, Tòa án, Thi hành án chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự, trong đó lưu ý các giải pháp:

- Đẩy nhanh và mạnh công tác thi hành án liên quan đến doanh nghiệp.

- Phối hợp triển khai mạnh mẽ công tác toàn dân đấu tranh phòng chống tham nhũng, xử lý nghiêm những trường hợp bao che những cán bộ nhũng nhiễu.

- Tăng cường công tác tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp đa dạng qua các công cụ trực tiếp và gián tiếp, như: Thư điện tử, thư giấy, ghi âm, ghi hình, phản ánh qua Hue-S ...

- Nâng cao chất lượng hỗ trợ pháp lý, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp lý trên địa bàn thành phố.

Đề nghị các cơ quan, đơn vị:

- Tòa án nhân dân tỉnh: Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ án kinh doanh thương mại đúng pháp luật, công bằng, tạo niềm tin cho doanh nghiệp.

- Thanh tra tỉnh: Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.

- Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành và tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài.

- Công an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố Huế, xã, phường, thị trấn: Tăng cường đảm bảo tình hình an ninh trật tự, tăng cường bảo vệ tài sản của doanh nghiệp trên địa bàn.”

e) Chỉ số Tính năng động

Giao Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động triển khai các nhiệm vụ nhằm cải thiện chỉ số Tính năng động, trong đó lưu ý các giải pháp:

- Tiếp tục thực hiện các chương trình Lãnh đạo tỉnh đồng hành với doanh nghiệp và cộng đồng như: Gặp gỡ Huế, Chủ tịch gặp mặt doanh nghiệp, Chủ tịch gặp mặt, trao đổi, chia sẻ và giải quyết các vướng mắc, khó khăn của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong xã hội,...

- Ch trì rà soát thời hạn giải quyết TTHC đảm bảo không để xảy ra tình trạng chậm trễ; công khai việc giải quyết TTHC đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh.

- Chủ trì thực hiện chuẩn hóa các TTHC, nghiên cứu đề nghị cắt giảm TTHC và đa dạng hình thức công khai các TTHC để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện.

- Tham mưu UBND tỉnh đôn đốc các đơn vị, địa phương giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; Giám sát kết quả thực hiện về giải quyết yêu cầu, mong muốn, khiếu nại của doanh nghiệp, người dân.

- Chỉ đạo và giám sát chặt chẽ công tác thực thi, triển khai các kết luận của lãnh đạo tỉnh liên quan đến doanh nghiệp và cộng đồng.

g) Chỉ số Đào tạo lao động

Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Đào tạo lao động, trong đó lưu ý các giải pháp:

- Hỗ trợ phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm ở khu vực tư nhân thông qua hỗ trợ kết nối các đơn vị đào tạo trong tỉnh với các doanh nghiệp trên địa bàn bằng các hình thức: Tổ chức các chương trình về nhân lực, hội nghị về giáo dục...

- Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh phát triển theo hướng chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.

- Khuyến khích doanh nghiệp quan tâm, đầu tư dành kinh phí cho công tác đào tạo trong chiến lược kinh doanh của mình thông qua các buổi nói chuyện của các chuyên gia đầu ngành về lao động và đào tạo lao động.

- Khẩn trương xây dựng và triển khai Đề án Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.

h) Chỉ số Tiếp cận đất đai

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Tiếp cận đất đai, trong đó lưu ý các giải pháp:

- Giảm thời gian xử lý cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân và doanh nghiệp xuống dưới số ngày bình quân của cả nước.

- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính minh bạch về đất đai:

+ Triển khai cung cấp rộng rãi trên các phương tiện về thông tin quy hoạch, đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng.

+ Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

+ Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.

- Phối hợp với các địa phương liên quan khẩn trương có giải pháp hiệu quả triển khai hoàn thiện phần mềm quản lý dữ liệu đất đai.

- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất.

i) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó lưu ý các giải pháp:

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai hiệu quả: Kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai: chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp; xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp; thực hiện công khai quỹ đất trong các cụm công nghiệp và phối hợp thông tin đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, nghiên cứu đầu tư vào các cụm công nghiệp.

- Triển khai các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh.

- Xây dựng và triển khai hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Tăng cường kết nối doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; chú trọng cải tiến, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục vụ người tiêu dùng và đứng vững tại thị trường nội địa; Bố trí tổ chức thêm các hội chợ thương mại cho doanh nghiệp hoặc phối kết hợp với các chương trình thường niên sẵn có của tỉnh, như: Ngày hội khởi nghiệp của Tỉnh Đoàn, Diễn đàn doanh nghiệp phát triển bền vững (Viện Nghiên cứu phát triển), Ngày hội Đổi mới sáng tạo (Hue Innovation Day)...

- Hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng thương mại điện tử để kinh doanh trực tuyến (hỗ trợ chi phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia và đăng ký thành công tài khoản bán hàng trên các sàn thương mại điện tử lớn và uy tín hàng đầu của Thế giới, của Việt Nam)...

- Hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân phát triển các dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính kế toán... thông qua việc kết hợp với các đơn vị của tỉnh, như các chương trình của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo Thừa Thiên Huế...

k) Chỉ số Gia nhập thị trường

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Gia nhập thị trường, trong đó lưu ý các giải pháp:

- Luân chuyển cán bộ một cửa về hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ. Quán triệt tinh thần, thái độ của cán bộ một cửa, thay đổi tư duy quản lý sang tư duy phục vụ trong thực thi công vụ.

- Thường xuyên cập nhật, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ một cửa cũng như cán bộ công chức nói chung, đảm bảo hướng dẫn, giải quyết hồ sơ doanh nghiệp nhanh chóng, đúng pháp luật.

- Tăng cường công tác đánh giá cán bộ một cửa; định kỳ 01 lần/01 tháng tiến hành tổng hợp đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi giao dịch tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh.

- Thường xuyên đăng tải danh sách doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Chủ trì đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động trên cổng thông tin điện tử của Sở.

- Triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực tuyến.

- Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh/Hội doanh nhân trẻ hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kết hợp việc đăng ký hồ sơ qua mạng ngay tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (nơi nhận và trả kết quả); hạn chế tối đa việc bổ sung hồ sơ nhằm giảm chi phí thời gian và đi lại của doanh nghiệp; triển khai các hoạt động hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chương trình “Gặp mặt đối thoại doanh nghiệp”, “Café doanh nhân”...

- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và địa phương triển khai hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ”; Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt và tổng hợp thông tin đến tình hình triển khai các dự án do UBND tỉnh cấp chủ trương đầu tư; địa điểm đầu tư, kịp thời đôn đốc các cơ quan liên quan hỗ trợ, giải quyết những kiến nghị, khó khăn (nếu có) và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

- Chủ trì tham mưu triển khai chương trình đánh giá DDCI 2021 nhằm tiếp tục có sự vào cuộc đồng bộ, thực chất của các Sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh.

IV. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách tỉnh. Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản liên quan, các cơ quan được phân công nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí trong ngân sách của cơ quan, đơn vị.

Huy động nguồn kinh phí từ các Chương trình, Dự án, Đề án liên quan và sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao tập trung xây dựng kế hoạch 2022 - 2025 của ngành, địa phương phù hợp với kế hoạch của tỉnh; đồng thời, cụ thể hóa cho từng năm của giai đoạn và phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện. Trước ngày 30 tháng 05 và trước ngày 30 tháng 11, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp ý kiến báo cáo UBND tỉnh xem xét. Đồng thời, đưa nội dung thực hiện các nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh vào báo cáo thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội định kỳ 6 tháng và hàng năm.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ:
KH&ĐT, TC;
- Phòng TM&CN Việt Nam;
- Thường trực T
nh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Công an
tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội t
nh;
- Cục Hải quan t
nh, Cục Thuế tỉnh;
- Các S
, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND TP Hu
ế, thị xã và các huyện;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Đài Phát thanh và Truyền hình t
nh;
-
CVP, các PCVP UBND tỉnh và các CV;
- Cổng TTĐT t
nh;
- Lưu: VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Quý Phương

 



1 Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND ngày 26/02/2021: hỗ trợ mặt bằng trong các khu, cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lc; hỗ trợ đăng ký bán hàng trên các Trang thương mại điện tử quốc tế; hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp.

2 Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 01/4/2020: hỗ trợ chữ ký số công cộng; hỗ trợ hóa đơn điện tử; hỗ trợ lãi vay.

3 Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 24/02/2021: hỗ trợ văn phòng làm việc, hỗ trợ nguồn nhân lực khi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ marketing, quảng bá sn phẩm, dịch vụ, thông tin công nghệ, sáng chế,...

4 Quyết định 590/QĐ-UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh: hỗ trợ Công nghệ tạo sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao; tiếp nhận công nghệ tiên tiến; các phương pháp gia công mới, tiên tiến; công nghệ thuộc các lĩnh vực ưu tiên phát triển; nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ; thiết kế, chế tạo thiết bị công nghệ mới thay thế thiết bị nhập ngoại; hỗ trợ chứng nhận sn phẩm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; truy suất nguồn gốc, mã số mã vạch.

5 Quyết định 52/2019/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 của UBND tỉnh: hỗ trợ gim phí tham quan di tích; triển khai xây dựng nhãn hiệu chứng nhận “Huế - Kinh đô ẩm thực; phục hồi, kích cầu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế.

6 Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 28/8/2019 của UBND tỉnh triển khai đề án “tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025”

7 Quyết định số 2898/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025

8 Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác