Kế hoạch 1877/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 55-KH/TU thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 1877/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 55-KH/TU thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 1877/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Lê Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/06/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1877/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Lê Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1877/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 16 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xét đề nghị của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đặt ra tại Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Kết luận số 28-KL/TW) và Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế và phát huy những kết quả tích cực đã đạt được trong thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ chính trị về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đồng bộ, quyết tâm, thống nhất về nhận thức; quá trình thực hiện phải kết hợp hài hòa, tỷ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, đơn vị sao cho phù hợp với nhiệm vụ được giao và thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Gắn tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương và các Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt để nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Việc tuyên truyền, quán triệt thực hiện đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung và phù hợp với từng đối tượng; chú trọng việc đổi mới nâng cao chất lượng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
* Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh tổ chức thông tin, tuyên truyền nhằm thống nhất nhận thức và hành động về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Về quản lý biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
2.1. Về quản lý biên chế
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện việc tinh giản biên chế có trọng tâm, trọng điểm, không cào bằng và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị. Giai đoạn 2022-2026 cơ bản không tăng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước và thực hiện giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021. Không thành lập mới các cơ quan, tổ chức hành chính không có trong quy định hoặc chưa cần thiết, trường hợp phải thành lập mới thì các cơ quan, đơn vị tự cân đối biên chế công chức để bố trí; các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thành lập mới khi thật sự cần thiết và phải tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Gắn tinh giản biên chế với đổi mới tổ chức bộ máy, cải cách chế độ tiền lương, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong bộ máy nhà nước.
Chấm dứt việc giao biên chế không đúng thẩm quyền, tự giao biên chế vượt quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao; đồng thời làm rõ trách nhiệm của tổ chức cá nhân trong việc tự giao tăng biên chế và có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Thực hiện rà soát, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc, quy định phân cấp quản lý trên tất cả các lĩnh vực, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kết quả thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm của tập thể, cá nhân người đứng đầu.
2.2. Về hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, cơ quan, đơn vị
Căn cứ Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương các sở, ban, ngành khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng chuyên môn cấp huyện theo ngành lĩnh vực. Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng chuyên môn theo đúng quy định.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo thực hiện nghiêm các tiêu chí theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định 107/2020/NĐ-CP(1) và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020(2).
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao một cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện.
2.3. Hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm; quản lý biên chế và cơ cấu lại đội ngǜ cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị theo vị trí việc làm
Sau khi có Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương các sở, ban, ngành khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, làm cơ sở để xác định biên chế; quản lý biên chế theo vị trí việc làm.
2.4. Về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập và đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế tài chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025, giảm tối thiểu 10% số lượng các đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021; Tiếp tục chuyển đổi mạnh các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ tài chính, phấn đấu đến năm 2025 có tối thiểu khoảng 05% đến 10% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2021.
Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo Chương trình số 53-CTr/TU ngày 21 tháng 2 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Công văn số 809/UBND-KTTH ngày 24 tháng 3 năm 2022 về việc triển khai thực hiện Công điện số 209/CĐ- TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Trước mắt trong năm 2022, hoàn thành việc sắp xếp các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh theo hướng sau khi tổ chức lại còn 02 Ban quản lý chuyên ngành; trong giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2025-2030 tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh theo nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 3732/KH-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên cơ sở danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đã được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành(3); các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện rà soát các quyết định ủy quyền lựa chọn phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công, các quyết định ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo phân cấp quản lý để trình cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo theo đúng quy định.
- Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
- Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
- Kế hoạch, chính sách khuyến khích xã hội hóa, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.5. Về nâng cao chất lượng đội ngǜ cán bộ, công chức, viên chức
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ.
2.6. Về cải cách chính sách tiền lương
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018; Nghị quyết số 27- NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp.
3. Về công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra. Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt; phê bình những tập thể, cá nhân thực hiện không nghiêm chủ trương của Đảng và kiên quyết xử lý vi phạm (nếu có).
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành cấp mình quản lý.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Hoàn thành trong tháng 6 năm 2022.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc chủ động liên hệ Sở Nội vụ để được hướng dẫn.
2. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo chức năng quản lý, đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hoặc trình cấp có thẩm quyền xét giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch (nếu có). Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biết, theo dõi, chỉ đạo.
Ủy ban nhân dân tỉnh báo để các cơ quan, đơn vị, địa phương biết, triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(1) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
(2) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
(3) tại Nghị quyết số 79/2021/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Danh mục chi tiết dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây