490083

Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

490083
LawNet .vn

Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu: 187/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Dương Xuân Huyên
Ngày ban hành: 13/09/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 187/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
Người ký: Dương Xuân Huyên
Ngày ban hành: 13/09/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 187/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 13 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện việc phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh, hướng tới không còn trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về chính sách, pháp luật về lao động chưa thành niên, từ đó có biện pháp ứng xử, can thiệp và xử lý kịp thời, đúng quy định.

2. Yêu cầu

Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong triển khai thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh.

Kế hoạch được triển khai, phổ biến đến toàn hệ thống chính trị, nhất là hệ thống chính trị cơ sở, 100% đội ngũ cộng tác viên kiêm nhiệm làm công tác trẻ em ở xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khối phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện các mục tiêu trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.

II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu chung

Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. Trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng, có cơ hội phát triển, đảm bảo quyền theo quy định của pháp luật.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Mục tiêu 1: phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em

- Duy trì không có trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.

- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.

- Từ 90% trở lên trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.

b) Mục tiêu 2: truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em

- Từ 90% trở lên cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; 80% cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, người dân cộng đồng dân cư được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 80% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Mục tiêu 3: đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện, cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã lĩnh vực có khả năng cao sử dụng lao động trẻ em (may mặc, khai thác đá, bốc xếp, nông nghiệp), 70% hợp tác xã, hộ gia đình được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

3. Định hướng đến năm 2030

Duy trì không để xảy ra trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được hiểu chính sách, pháp luật về lao động chưa thành niên; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Đa dạng các phương thức thông tin tuyên truyền về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em phù hợp với từng địa phương, cộng đồng, dân tộc; tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em; xây dựng các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em phù hợp với từng đơn vị, địa phương, cộng đồng.

2. Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Xây dựng hoặc nhân bản, sao chép tài liệu và tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

3. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; phát huy vai trò của toàn hệ thống chính trị, nhất là Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, cộng tác viên trẻ em ở thôn bản, tổ dân phố; vai trò của Ban Chỉ đạo bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em. Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

4. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; công tác vận động nguồn lực, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo quy định của pháp luật.

5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em. Xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em, định kỳ khảo sát về lao động trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

6. Vận động nguồn lực: huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong việc thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

IV. KINH PHÍ

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, xây dựng dự toán hàng năm để triển khai thực hiện theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực về công tác trẻ em)

- Chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn tiêu chí xác định lao động trẻ em theo hướng dẫn của Trung ương. Xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em.

- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ: cung cấp nội dung tuyên truyền cho các cơ quan đài, báo, cơ quan truyền thông; tổ chức các hoạt động tuyên truyền; xây dựng, nhân bản và cung cấp tài liệu liên quan đến công tác phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em; tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đội ngũ cộng tác viên kiêm nhiệm công tác trẻ em và các cơ quan, ban, ngành, tổ chức liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em; thực hiện thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn và thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát phát hiện, can thiệp trẻ em có nguy cơ lao động trái pháp luật, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền; tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

- Chủ trì, tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu tối đa tình trạng trẻ em bỏ học; lồng ghép công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật vào hoạt động của ngành.

- Cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho giáo viên, học sinh. Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận với giáo dục phổ thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định các cơ quan báo chí của tỉnh tuyên truyền về nội dung liên quan đến lao động trẻ em.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật; đưa tin, bài, phóng sự phản ánh về các nội dung liên quan đến lao động trẻ em.

4. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường thời lượng, đổi mới cách xây dựng tin bài, chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; công khai hành vi vi phạm pháp luật của các đơn vị, tổ chức sử dụng lao động trẻ em trái quy định.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì tham mưu tăng cường quản lý nhà nước về công tác gia đình; lồng ghép tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho hộ gia đình các quy định pháp luật về lao động trẻ em; phối hợp tuyên truyền, vận động hộ gia đình không để trẻ em bỏ học, tham gia lao động trái quy định pháp luật. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng trẻ em lao động trong các cơ sở liên quan đến lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

6. Công an tỉnh: chủ trì công tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Phối hợp với các ngành chức năng trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ em; điều tra, làm rõ các vụ có dấu hiệu hình sự để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.

8. Sở Công thương: chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

9. Sở Tài chính: hằng năm, căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch. Đồng thời hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.

10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: tổ chức tuyên truyền, vận động, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động.

11. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh: tuyên truyền, triển khai kế hoạch đến các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành viên, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Bảo trợ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Lạng Sơn và các tổ chức xã hội: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em; tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, giám sát trong việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.

13. UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, chú trọng các nhiệm vụ cụ thể sau:

+ Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Tuyên truyền rộng rãi bằng nhiều hình thức trên Đài Truyền thanh cấp huyện, đội tuyên truyền lưu động, hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn; băng zôn, khẩu hiệu, bảng chữ điện tử; tuyên truyền trực tiếp thông qua các buổi họp của thôn, tổ dân phố… Tổng đài điện thoại Quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).

+ Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

+ Xây dựng mô hình phù hợp tình hình thực tế, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.

- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch.

- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.

14. Chế độ báo cáo: các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố định kỳ báo cáo 6 tháng (ngày 5/7), báo cáo năm (ngày 25/12) gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Yêu cầu các cơ quan liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc thông tin về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các TC chính trị - xã hội tỉnh;
- Cac sơ, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các Phòng: KGVX, THNC, THCB;
- Lưu: VT, KGVX (ĐDĐ).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Xuân Huyên

 

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác