Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 182/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Lê Duy Thành |
Ngày ban hành: | 23/07/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 182/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Lê Duy Thành |
Ngày ban hành: | 23/07/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 7 năm 2021 |
Để tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 25/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung chính như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 25/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt về nhận thức, hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, người lao động và nhân dân trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức, thực hiện.
- Xác định toàn diện các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể, khả thi, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành để Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu.
- Tổ chức xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đề án, dự án, nhiệm vụ cụ thể,... nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tỉnh, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của tỉnh cũng như của cả nước đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nhiệm vụ trọng tâm và các khâu đột phá để thực hiện các mục tiêu trong nhiệm kỳ 2020-2025 và những năm tiếp theo; Các cơ chế, chính sách, đề án, dự án, nhiệm vụ,... trong Kế hoạch triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả.
- Phân công rõ ràng trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh với lộ trình, thời gian thực hiện cụ thể, phù hợp;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả.
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực; Sơ kết, tổng kết thực tiễn, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những nhiệm vụ, giải pháp mới nhằm thực hiện thành công Nghị quyết.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và phải phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác, phát huy tốt tiềm năng, lợi thế cho phát triển, trọng tâm là phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp có giá trị gia tăng cao; phát huy sức sáng tạo, ý chí, khát vọng phát triển của mỗi người dân; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khai thác những động lực mới cho tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ - đổi mới sáng tạo; huy động, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực cho phát triển; tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển văn hóa, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng cuộc sống, hạnh phúc của Nhân dân, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển bền vững. Củng cố quốc phòng, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Phấn đấu đến năm 2025: Vĩnh Phúc là tỉnh công nghiệp phát triển, một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của vùng và cả nước; thu nhập thực tế bình quân đầu người cao hơn cả nước, đạt mức 80-85 triệu đồng; kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại I, trong đó, kết cấu hạ tầng đô thị Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Đảo cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV, làm tiền đề để thành lập các thị xã.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng 8,5 - 9,0%/năm;
(2) Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 61,5 - 62,0%; Dịch vụ chiếm 32 - 32,5%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6 - 6,5%.
(3) GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 130 - 135 triệu đồng (giá hiện hành).
(4) Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn hàng năm đạt 30-35% GRDP theo giá hiện hành.
(5) Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 6 - 8%/năm.
(6) Thu hút thêm vốn đầu tư 5 năm: FDI: 2,0 - 2,5 tỷ USD; DDI: 20 - 25 nghìn tỷ đồng.
(7) Tốc độ tăng năng suất lao động đạt trên 11%/năm.
(8) Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 50%.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 50%.
(10) Tạo việc làm tăng thêm hằng năm từ 16.000-17.000 việc làm mới.
11) Thu nhập bình quân của người lao động tại các doanh nghiệp trên 02 lần mức lương tối thiểu vùng.
(12) Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn mới còn dưới 1%.
(13) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 82%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, cấp chứng chỉ đạt 40%.
(14) Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia (theo chuẩn mới) đạt 70% trở lên ở tất cả các cấp học.
(15) Đạt 15 bác sỹ/vạn dân, 40 giường bệnh/vạn dân. Tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đạt trên 95%;
(16) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% lực lượng lao động;
(17) 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu, được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 75% hồ sơ được giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ.
(18) Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2025 đạt 31,3 m2 sàn/người.
(19) Phấn đấu hết năm 2022, toàn bộ các huyện đạt chuẩn nông thôn mới; hết năm 2025 có 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
(20) Tai nạn giao thông giảm từ 5-10% đối với từng tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương).
(21) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường ở khu vực đô thị đạt 97% và khu vực nông thôn đạt 80%. Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải y tế được xử lý 100%. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đạt trên 95%.
(22) Tỷ lệ dân số đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85%.
(23) Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn 02/BHYT đạt 70%.
(24) Phấn đấu tỷ lệ cụm công nghiệp (đang hoạt động hoặc xây dựng mới) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn 100%.
(25) Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 25%.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và tổ chức triển khai Đề án cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2021-2025 nhằm thay đổi rõ nét mô hình tăng trưởng theo hướng dựa vào tăng năng suất, hiệu quả, nâng cao tính tự chủ và khả năng thích ứng của nền kinh tế trước những biến động bên ngoài, thiên tai, dịch bệnh; tạo lập được nền tảng khoa học công nghệ gắn với nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng, hướng tới đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển dựa trên đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo hướng tiếp tục cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tập trung bố trí vốn thực hiện các dự án quan trọng, các dự án trọng điểm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, không bố trí vốn nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư. Huy động, thu hút, quản lý và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đầu tư trọng điểm cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế hiện đại. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định phân cấp quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về thu hút đầu tư trong và ngoài nước, khai thông các điểm nghẽn (đây là chính sách đột phá nhằm phát triển mạnh kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới), trong đó ưu tiên thu hút các dự án sản xuất điện tử công nghệ cao, đưa Vĩnh Phúc trở thành một trung tâm công nghiệp điện tử của cả nước. Tham mưu cho UBND tỉnh đổi mới các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư; xây dựng Chiến lược xúc tiến đầu tư của tỉnh theo chiều sâu, có hướng chọn lọc theo tinh thần Nghị quyết số 50-NQ/TW, ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị nhằm thu hút đa dạng các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tổ chức lập và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên cơ sở xác định rõ những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để hướng tới xây dựng đô thị Vĩnh Phúc hiện đại, văn minh, có vai trò quan trọng trong trung tâm phát triển của Vùng thủ đô Hà Nội, xứng tầm trong khu vực và cả nước.
- Phối hợp với các ngành, các cấp tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện phương châm “Đồng hành cùng doanh nghiệp”, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất cho doanh nghiệp; thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp/nhà đầu tư trong triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh; kịp thời giải quyết, kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh; đôn đốc tiến độ triển khai các dự án đầu tư, có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các trường hợp chậm tiến độ, chậm triển khai hoặc chưa tuân thủ các cam kết.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện qua mạng 100% các thủ tục đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, điều chỉnh giấy phép, tăng giảm vốn, các thủ tục, giấy tờ liên quan khác đến hoạt động doanh nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ để hộ gia đình, cá thể kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp, phấn đấu mỗi năm có từ 1.000-1.500 doanh nghiệp thành lập mới. Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp lớn như một đầu tàu dẫn dắt các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân.
- Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh để tập trung cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước, hoàn thành việc thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ hoàn toàn khi đủ điều kiện; triển khai việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các cấp, các ngành chuyển đổi mô hình hoạt động các hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã. Hỗ trợ, hướng dẫn để kinh tế tập thể, kinh tế hộ hoạt động hiệu quả. Hỗ trợ hình thành các mô hình sản xuất mới trong nông nghiệp, gắn kết giữa người nông dân với doanh nghiệp.
- Chủ trì đề xuất tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 08/6/2020 của UBND tỉnh về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư huy động, thu hút, quản lý và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã ổn định giai đoạn 2022-2025; trong đó tăng cường phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp huyện, cấp xã; thực hiện điều tiết một số khoản thu trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài cho ngân sách cấp huyện, phấn đấu có từ 2-3 huyện, thành phố tự cân đối được chi ngân sách.
- Tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, trong đó, bảo đảm bao quát các nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; hạn chế việc bổ sung chi thường xuyên cho các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách.
- Xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trong đề án theo đúng quy định của Luật Quản lý tài sản công và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Xây dựng Đề án tăng cường công tác giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt. Tập trung hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực; đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng NSNN.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong quản lý, điều hành tài chính - ngân sách. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước sách theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm sử dụng triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ quy định, giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
- Chủ trì tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh quy hoạch địa điểm 01 khu công nghiệp công nghệ cao.
- Tham mưu đề xuất xây dựng Nghị quyết về xây dựng đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, thí điểm xây dựng đô thị thông minh giai đoạn 2021-2025, tạo sự chuyển biến cơ bản về diện mạo, chất lượng đô thị. Trọng tâm là xây dựng đô thị của Vĩnh Phúc: xanh - sạch - đẹp - văn minh, hướng đến phát triển bền vững, hiện đại, có bản sắc và đồng bộ. Nâng cao chất lượng kiến trúc cảnh quan đô thị, nhất là các trung tâm đô thị, huyện lỵ, các khu du lịch lớn của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng lập quy hoạch xây dựng gắn với tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu đề xuất và thực hiện điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc; lập quy hoạch chung đô thị Tam Đảo (huyện Tam Đảo), đô thị Vĩnh Tường (huyện Vĩnh Tường), đô thị Bình Xuyên (huyện Bình Xuyên) đến năm 2040; lập quy hoạch chung các đô thị loại V, quy hoạch phân khu các khu chức năng theo Chương trình tổng thể phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc. Đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện (cơ quan tổ chức lập quy hoạch) đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lập Thạch, vùng huyện Sông Lô và vùng huyện Yên Lạc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
- Rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị làm cơ sở tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc và đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các chương trình, dự án nhằm sớm hoàn thiện hệ thống hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc.
- Triển khai đề án và xây dựng mô hình đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh. Thí điểm xây dựng một số đô thị kiểu mẫu, tạo không gian đặc sắc; xây dựng chương trình phát triển đô thị các huyện, làm tiền đề để thành lập các thị xã khi đủ điều kiện.
- Tiếp tục rà soát các dự án đô thị đã, đang và chưa triển khai trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý vi phạm của chủ đầu tư, cơ quan quản lý liên quan đến quản lý phát triển đô thị. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý xây dựng. Từng bước phát triển đô thị thông minh.
- Tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc theo mục tiêu đã đề ra, nhất là các công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Chỉ đạo, phối hợp với các công ty cấp nước tập trung phát triển một số nhà máy nước sạch tại các huyện và phát triển mạng lưới đường ống cấp nước đến các hộ dân.
- Tham mưu cho UBND tỉnh sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đầu tư trọng điểm cơ sở hạ tầng giao thông hiện đại.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các cấp xây dựng, nâng cấp một số tuyến giao thông, các cầu kết nối Vĩnh Phúc với các tỉnh, thành phố lân cận, đáp ứng yêu cầu phát triển, liên kết vùng theo quy hoạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh. Mở rộng và nâng cao chất lượng của hệ thống vận tải hành khách bằng xe buýt đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Tiếp tục tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo thói quen tự giác chấp hành pháp luật về giao thông cho nhân dân. Tăng cường quản lý chất lượng phương tiện vận tải; nâng cao năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật đảm bảo trật tự an toàn giao thông; xử lý các yếu tố gây mất an toàn trong kết cấu hạ tầng giao thông; hoàn thiện công tác tổ chức giao thông.
- Quản lý vận tải chặt chẽ đặc biệt là xe khách liên tỉnh; đảm bảo an toàn, văn hóa, văn minh; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái và phụ xe.
- Phối hợp với lực lượng Công an tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, tập trung vào khoảng thời gian cao điểm và các tuyến đường thường xảy ra tai nạn giao thông.
5. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu đề xuất xây dựng Nghị quyết về xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 theo hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, văn hóa, xã hội; xử lý tốt ô nhiễm môi trường nông thôn; phát huy vai trò tự quản của nhân dân; khôi phục, nâng cấp các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp từng địa phương. Nâng cao một cách rõ nét chất lượng cuộc sống của người dân, chuyển thành quả phát triển kinh tế xã hội vào đời sống người dân và xã hội.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành các Chính sách về hỗ trợ duy trì tiêu chí xây dựng NTM, xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; về hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025; về quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; về hỗ trợ đầu tư cải tạo hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo quy định tại Nghị định số 77/2018/NĐ-CP của Chính phủ; về hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hàng năm...
- Tiếp tục chỉ đạo cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đổi mới phương thức tổ chức sản xuất; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp an toàn theo quy trình sản xuất an toàn, bền vững (VietGAP, hữu cơ...) nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; từng bước mở rộng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ hiện đại và kỹ thuật sản xuất tiên tiến ở các nơi có điều kiện nhưng không loại trừ các hình thái sản xuất nông nghiệp truyền thống, phù hợp với trình độ dân trí và trình độ kinh tế - xã hội của từng vùng. Thu hút các nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ kinh tế hộ với doanh nghiệp, với thị trường. Chuyển đổi dần từ nuôi chăn nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, quy mô lớn.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng quản lý và khai thác công trình cấp nước tập trung khu vực nông thôn. Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân nâng cao nhận thức về sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hướng dẫn xây dựng các công trình xử lý nước hộ gia đình, công trình vệ sinh, bảo vệ nguồn nước và môi trường.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xây dựng Nghị quyết về phát triển công nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm giai đoạn 2021-2025.
- Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; duy trì phát triển các ngành sản xuất và lắp ráp phụ tùng ô tô, xe máy; linh kiện điện tử; các sản phẩm điện tử hoàn chỉnh... là ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành tham mưu cho UBND tỉnh: thu hút đầu tư để lấp đầy các cụm công nghiệp hiện có; phát triển các cụm công nghiệp ở những nơi có lợi thế; tăng cường quản lý, vận hành có hiệu quả các cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch, không gây ra các tác động có hại đến môi trường.
- Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh tích cực, chủ động tham gia có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do nhằm mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa. Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển mạng lưới lưu thông phân phối và bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Coi trọng phát triển thị trường nội địa và thực hiện các giải pháp khuyến khích tiêu dùng, đồng thời chú trọng phát triển các ngành dịch vụ, theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh, bảo đảm phục vụ tốt nhất nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân. Phát triển thị trường trong nước gắn với bảo đảm uy tín, chất lượng hàng hóa, an toàn vệ sinh và lợi ích người tiêu dùng. Tiếp tục triển khai thực hiện sâu rộng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị, tăng cường tổ chức các cuộc hội chợ, các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn.
- Chỉ đạo, phối hợp với Công ty Điện lực Vĩnh Phúc hoàn thiện hệ thống trạm, đường dây theo quy hoạch điện lực, trong đó tập trung phục vụ các khu, cụm công nghiệp, các dự án lớn của tỉnh.
- Phát triển dịch vụ thương mại theo hướng văn minh, hiện đại cùng với hệ thống chợ truyền thống; khuyến khích, xây dựng cơ chế hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Tập trung thu hút đầu tư vào hạ tầng thương mại, nhất là các Trung tâm Thương mại và siêu thị ở trung tâm thành phố và thị trấn các huyện trong tỉnh.
7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Chiến lược xúc tiến đầu tư của địa phương trong giai đoạn tới nhằm thu hút đa dạng các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các Khu công nghiệp của tỉnh theo hướng có chọn lọc theo đúng tinh thần Nghị quyết số 50-NQ/TW, ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị trong đó ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, nhất là các dự án đô thị, du lịch, thương mại, tài chính, trường đại học, bệnh viện,... chất lượng cao. Hạn chế tối đa thu hút đầu tư các lĩnh vực khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên, sử dụng nhiều đất đai.
- Hỗ trợ các nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ các dự án đã cấp phép đầu tư trong khu công nghiệp nhằm sớm hoàn thành dự án và đi vào hoạt động.
- Phối hợp với các ngành, các cấp thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp/nhà đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh; kịp thời giải quyết, kiến nghị giải quyết các vướng mắc, những kiến nghị của các doanh nghiệp, nhà đầu tư; thường xuyên đôn đốc tiến độ triển khai các dự án trong khu công nghiệp; xử lý, kiến nghị xử lý các trường hợp chậm tiến độ theo cam kết.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện rà soát, kiến nghị với UBND tỉnh loại bỏ những thủ tục, quy định đang làm phức tạp, khó khăn, cản trở các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp của tỉnh.
8. Sở Tài Nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025; chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm; ban hành các cơ chế, chính sách về tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định; quản lý chặt chẽ đất công; phối hợp thực hiện tốt công tác định giá đất; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư, khai thác tốt nguồn vốn từ giá trị quyền sử dụng đất. Thanh tra, kiểm tra thường xuyên, kịp thời để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm nhất là hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, hủy hoại tài nguyên thiên nhiên và các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các Chiến lược, Kế hoạch, Chương trình hành động của Trung ương Đảng, Chính phủ và của tỉnh về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên...
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, đưa hành động bảo vệ môi trường thành trở thành thói quen, tự giác của người dân; gắn kết chặt chẽ giữa bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội; cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện triển khai thu hút nhà đầu tư vào xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại Bình Xuyên, Lập Thạch, Vĩnh Tường và mở rộng nhà máy xử lý rác thải tại Tam Dương với công nghệ xử lý hiện đại.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện chủ trương xây dựng, cải tạo hệ thống nước thải sinh hoạt trong khu dân cư, phát huy vai trò tự giác, tự quản của người dân về bảo vệ môi trường.
- Chủ động công tác quan trắc, giám sát và kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả thải vào nguồn nước.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ đối với các điểm mỏ đã hết hết hiệu lực giấy phép để đưa vào quản lý, sử dụng có hiệu quả; trám lấp các loại giếng không sử dụng theo quy định của Pháp luật.
- Phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và triển khai Đề án phát triển Trung tâm Đổi mới sáng tạo và Khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Nghiên cứu các điều kiện cần thiết để thành lập Trung tâm đổi mới sáng tạo tỉnh và khởi nghiệp; Khu công nghệ 4.0 theo hướng tập trung vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), đào tạo, tư vấn, ứng dụng, chuyển giao các công nghệ 4.0.
- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp tăng cường xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là đầu tư từ doanh nghiệp. Chú trọng phát triển năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tập trung vào nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ mới, tham gia các chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị gia tăng cao, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân ứng dụng công nghệ, đổi mới công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp trích lập và sử dụng quỹ khoa học và công nghệ phục vụ đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Tăng cường kết nối, gắn kết với tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia, huy động được lực lượng trí thức hàng đầu đất nước ở các tổ chức khoa học và công nghệ để đồng hành, sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh, kết nối với hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia và quốc tế, tiếp cận nhanh và tranh thủ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách cho lĩnh vực khoa học, công nghệ. Lựa chọn, tập trung hỗ trợ phát triển công nghệ mới, ưu tiên có khả năng ứng dụng, tạo giá trị gia tăng cao vào phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và nhà sản xuất trên địa bàn.
- Xây dựng chương trình hành động với các chỉ tiêu cụ thể để ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong mọi mặt hoạt động ở các cấp, các ngành của tỉnh. Quan tâm nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị để có cơ sở khoa học phục vụ tốt nhất sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và con người.
10. Sở Thông tin và truyền thông
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành Nghị quyết về chuyển đổi số; trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển dịch vụ công trên địa bàn tỉnh, Nghị quyết về Đề án nâng cao Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của tỉnh, Nghị quyết về ưu đãi đối với cán bộ làm công tác công nghệ thông tin, Nghị quyết về thúc đẩy sử dụng dịch vụ công mức độ 4... Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ứng dụng CNTT trong cơ quan, chế tài với cán bộ, công chức trong việc tin học hóa, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc triển khai chính quyền điện tử.
- Đẩy mạnh triển khai cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng, bưu chính công ích; Nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực hạ tầng bưu chính; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, việc gửi bưu nhận qua dịch vụ bưu chính KT1; Đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh việc cung cấp dịch vụ 5G, đặc biệt các khu đô thị, khu du lịch và khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Triển khai các đài truyền thanh cấp xã có ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông. Từng bước thiết lập bảng tin điện tử có tương tác giữa chính quyền với công dân tại các địa điểm công cộng tại các xã, phường, thị trấn; Tăng cường phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn; Tham mưu triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan nhà nước đến cấp xã, wifi miễn phí tại khu du lịch Tam Đảo, Tây Thiên và các khu du lịch, đô thị; Quản lý, xử lý nghiêm tình trạng tin nhắn rác, thuê bao điện thoại quảng cáo vật gây mất mỹ quan đô thị.
- Thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử. Tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, cấp huyện ứng dụng CNTT trong xử lý chuyên môn nghiệp vụ để hình thành cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai các dự án, đặc biệt các dự án phần mềm. Đẩy nhanh việc kết nối đồng bộ cơ sở dữ liệu của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và với các cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Chủ động triển khai các biện pháp để sớm phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn, phân tích, xử lý, khắc phục những sự cố về an toàn thông tin mạng. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Trung tâm Dữ liệu tỉnh Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Trung tâm Giám sát an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp. Tham mưu trình UBND tỉnh Đề án an toàn thông tin bảo mật dữ liệu trong các hệ thống quan trọng. Tham mưu thực hiện kế hoạch chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, internet của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2020-2023. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ về an toàn thông tin mạng cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
- Mở rộng việc tuyên truyền, truyền thông với các cơ quan báo chí Trung ương. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan hoạt động mang tính báo chí trên địa bàn tỉnh bám sát định hướng tuyên truyền và làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và các ngày lễ, sự kiện lớn. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh. Tham mưu ứng dụng công nghệ thông tin đối với hệ thống thông tin cơ sở như đài truyền thanh, bảng điện tử, thông tin di động để bảo đảm thông tin gốc được triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh. Thay đổi cách thức, phương pháp truyền thông xã hội, tương tác đa chiều như: Facebook, Zalo, Youtube, Viber, Messenger, Mocha... để tiếp nhận, ý kiến đóng góp của các tầng lớp nhân dân.
- Triển khai nội dung hợp tác giữa tỉnh với các tập đoàn như: Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội; Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; Tổng công ty Bưu điện Việt Nam; các doanh nghiệp có tiềm lực, kinh nghiệm
11. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nền văn hóa, văn học, nghệ thuật phát triển, để văn hóa thực sự trở thành nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng con người Vĩnh Phúc hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, hun đúc ý chí, bồi đắp khát vọng và nuôi dưỡng các giá trị nhân văn (yêu quê hương, hiếu học, khát vọng làm giàu, tình thương nhân ái); phát triển và quản lý xã hội kỷ cương, bền vững; thực hiện hiệu quả tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân.
- Thực hiện có hiệu quả Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Trong đó tập trung thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc trong tỉnh, các nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng, lễ hội. Gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch.
- Tham mưu đề xuất nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đổi mới phương thức bình chọn, công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa”, “khu phố văn hóa”, “đơn vị văn hóa”, “xã, phường, thị trấn văn hóa” hướng vào thực chất. Nhân rộng các điển hình về nếp sống văn minh trong đời sống văn hóa dân cư. Xây dựng chuẩn mực văn hóa ứng xử trong lãnh đạo, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nhân; khôi phục các giá trị văn hóa truyền thống trong các thôn bản làng, các hương ước, quy ước. Bài trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phòng chống, ngăn ngừa tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình. Huy động nguồn vốn xã hội hóa cho phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Chú trọng đầu tư, hỗ trợ hoạt động sáng tạo cho văn nghệ sĩ để nâng cao chất lượng tác phẩm văn hóa nghệ thuật.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tập trung vào phát triển du lịch tâm linh, lịch sử kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, thể thao có chất lượng cao. Làm tốt quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển du lịch; xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch gắn các giá trị văn hóa, lịch sử, bản sắc dân tộc. Đề xuất xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ các khu, điểm du lịch trọng điểm; khuyến khích các nhà đầu tư lớn đầu tư vào lĩnh vực du lịch khu vực Tam Đảo, Tây Thiên, Ngọc Thanh, Đầm Vạc, Sáu Vó, các khu vực lợi thế; hỗ trợ các hoạt động du lịch, các tuyến du lịch kết nối với các khu du lịch trên toàn quốc và khu vực...
- Đầu tư có chọn lọc các môn thể thao thành tích cao; đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao quần chúng thành phong trào trong cộng đồng dân cư.
- Tham mưu đề xuất tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Triển khai thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Xây dựng môi trường sư phạm trong sạch, lành mạnh; đổi mới phương pháp giáo dục trong dạy văn hóa với giáo dục truyền thống cách mạng, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, thể chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi cho học sinh, sinh viên. Kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Phấn đấu giữ vững vị trí trong tốp đầu cả nước về chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn.
- Xây dựng và triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục và đào tạo của tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tập trung đầu tư cho bồi dưỡng, đào tạo ngoại ngữ, phấn đấu đến năm 2025 phổ cập ngoại ngữ cho bậc tiểu học, trong nhiệm kỳ 100% số giáo viên dạy ngoại ngữ tiếng Anh phải đạt tiêu chuẩn giáo viên ngoại ngữ khung Châu Âu. Thu hút các Trung tâm, các Trường hoặc mở các khoa đào tạo tiếng Anh, Trung, Hàn, Nhật...
- Rà soát quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục và đào tạo. Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học đáp ứng yêu cầu chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025; Đề xuất một số chính sách khuyến khích phát triển hệ thống giáo dục ngoài công lập.
- Thực hiện lộ trình miễn học phí đối trẻ mầm non 5 tuổi, học sinh phổ thông trong các trường công lập và hỗ trợ học phí cơ sở ngoài công lập đối với trẻ em, học sinh trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ.
- Quan tâm giáo dục trẻ tự kỷ, trẻ khuyết tật, đặc biệt trẻ Mầm non khu Công nghiệp, tạo môi trường giáo dục lành mạnh, công bằng và an toàn cho trẻ, đảm bảo 100% số các đối tượng đều được tiếp cận với nền giáo dục như nhau. Tiếp tục thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đủ tầm, đáp ứng yêu cầu. Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đảm bảo đạt chuẩn trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025. Bố trí đủ định mức người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới.
- Tiếp tục thể chế hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 20/11/2019 của Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ trí thức và trọng dụng nhân tài tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025.
- Tham mưu xây dựng Nghị quyết HĐND tỉnh chế độ hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên trong các cơ sở Giáo dục Mầm non công lập trên địa bàn tỉnh, trường THCS trọng điểm cấp huyện.
- Chủ trì tham mưu nhằm tăng cường năng lực phòng bệnh, kịp thời ngăn chặn, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn, thực hiện hiệu quả công tác phòng chống dịch Covid-19. Triển khai tốt công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét. Duy trì vững chắc hệ thống tiêm chủng, mở rộng các cơ sở có đủ điều kiện tiêm chủng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cung ứng đủ số lượng vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng. Xây dựng và triển khai thí điểm Đề án bác sỹ gia đình trên địa bàn tỉnh. Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; chú trọng dự phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở, nhất là tuyến xã. Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em; quan tâm chăm sóc sức khỏe người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và các đối tượng chính sách; xây dựng và thực hiện đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Đề xuất tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cho các bệnh viện tuyến tỉnh, các trung tâm y tế tuyến huyện; phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh, khoa vệ tinh trên địa bàn tỉnh ở các lĩnh vực: Tim mạch, ung bướu, sản, nhi, ngoại chấn thương và các lĩnh vực khác; mạng lưới khoa vệ tinh ở các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện; tiếp tục đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Phát triển dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến, nhất là tuyến y tế cơ sở. Hoàn thành đồng bộ, đưa vào sử dụng hiệu quả Bệnh viện Sản Nhi và Bệnh viện đa khoa tỉnh mới. Thành lập và phát triển Trung tâm ung bướu, Trung tâm tim mạch trực thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Trung tâm hỗ trợ sinh sản trực thuộc Bệnh viện Sản - Nhi. Triển khai các phòng khám vệ tinh tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện (Yên Lạc, Tam Dương, Lập Thạch) để chuyển giao kỹ thuật chuyên môn từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh cho các Trung tâm Y tế tuyến huyện. Triển khai hiệu quả hoạt động của trạm y tế xã để thực hiện vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, quản lý chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y học hiện đại trong phòng, khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng. Khuyến khích thu hút các loại hình bệnh viện nghỉ dưỡng, trung tâm dưỡng lão.
- Tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập, tranh thủ hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các Bệnh viện tuyến Trung ương, các tỉnh lân cận, trong nước và các tổ chức quốc tế trong khám và điều trị bệnh cho Nhân dân.
- Ứng dụng mạnh công nghệ thông tin trong quản lý mạng lưới y tế, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khỏe người dân, đến năm 2025 phấn đấu đạt 100% số dân được theo dõi, quản lý sức khỏe. Thiết lập hệ thống sổ sức khoẻ điện tử đến từng người dân. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện lộ trình thông tuyến tỉnh khám, chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Triển khai thực hiện lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, giữa các cơ sở khám, chữa bệnh gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ và khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến dưới.
- Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức của cán bộ y tế; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh.
- Thực hiện tốt các chính sách về dân số - gia đình, chăm sóc trẻ em và người cao tuổi; từng bước nâng cao tầm vóc người dân. Đảm bảo chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo. Xây dựng một số Đề án thuộc lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 như: Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; Đề án củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; Đề án tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; Đề án truyền thông về dân số. Tham mưu triển khai Nghị quyết của HĐND tỉnh về hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình Dân số phát triển giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực phát triển các dịch vụ y tế. Đa dạng hoá các hình thức hợp tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Thực hiện giao quyền tự chủ 100% chi thường xuyên cho các cơ sở y tế công lập, phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 02 đơn vị tự chủ hoàn toàn. Tham mưu cho HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết hỗ trợ kinh phí để thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Đẩy mạnh phát triển ngành dược, bảo đảm cung ứng đủ thuốc về số lượng, tốt về chất lượng. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất thuốc, vắc-xin, sinh phẩm, thiết bị, vật tư y tế trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ y tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách quốc gia về y dược cổ truyền. Quy hoạch vùng trồng cây thuốc dược liệu có giá trị kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh, đồng thời phát triển công nghệ sau thu hoạch, bào chế, sản xuất thuốc, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu. Tăng cường kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ y tế. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đào tạo, thu hút bác sĩ chuyên khoa cấp I, thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa cấp II, tiến sĩ y khoa theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ban hành Kế hoạch chuyển giao gói kỹ thuật giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch đào tạo liên lục giai đoạn 2021-2025 để nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế. Bồi dưỡng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ thầy thuốc.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về hành nghề y dược, quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khoẻ thầy thuốc.
14. Sở Lao động Thương binh và xã hội
- Tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả một số chính sách chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Chủ trì xây dựng Chương trình việc làm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và xây dựng Chương trình mục tiêu về việc làm, an toàn lao động theo hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch cải thiện môi trường và điều kiện làm việc, mối quan hệ hài hoà, hợp tác giữa doanh nghiệp và người lao động gắn bó lâu dài.
- Phối hợp với các cấp, các ngành liên quan nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đảm bảo trình độ tay nghề, kỹ năng, văn hóa lao động; gắn kết cung cầu lao động với doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường với doanh nghiệp và thị trường lao động. Tập trung đào tạo các nghề trọng điểm đạt chuẩn Quốc tế, khu vực cho đội ngũ lao động chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Cơ cấu lại mạng lưới giáo dục nghề nghiệp theo nguyên tắc: Nâng cao chất lượng đào tạo, giao quyền tự chủ; nhà nước và doanh nghiệp đặt hàng đào tạo; ngân sách hỗ trợ đầu tư thiết bị đào tạo có điều kiện thông qua số lượng, chất lượng đào tạo.
- Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đối với công tác tạo nguồn lao động, tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động hướng vào các thị trường có thu nhập cao, an toàn; tăng cường tuyên truyền, giúp người dân nắm rõ các chủ trương, chính sách của Nhà nước và của tỉnh trong lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các cấp, các ngành tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 23-5-2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Tỉnh ủy khóa XVI về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐN ngày 17/7/2020 quy định chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025.
- Hàng năm, tổ chức thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình, hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Xây dựng chính sách giảm nghèo của tỉnh, trong đó gồm chính sách về tạo điều kiện ổn định, phát triển sản xuất, việc làm, tăng thu nhập; chính sách về tuyên truyền, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội (giáo dục, nhà ở,...); chính sách nâng cao năng lực giảm nghèo... Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn mới còn dưới 1%.
- Tham mưu triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cơ chế chính sách của tỉnh về ưu đãi người có công; gia đình thương binh liệt sỹ; bảo đảm tất cả hộ gia đình chính sách có mức sống cao hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú; duy trì không còn hộ gia đình chính sách ở nhà tạm.
- Chủ trì thực hiện tốt công tác trợ cấp xã hội, nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách để nâng mức trợ cấp và đối tượng thụ hưởng theo quy định; thực hiện các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người cao tuổi, người khuyết tật trên địa bàn. Xây dựng và triển khai các mô hình tư vấn, hỗ trợ thúc đẩy bình đẳng giới; củng cố và phát triển các dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ em khi bị bạo hành, bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo hành, xâm hại. Đầu tư cho các cơ sở bảo trợ xã hội đủ điều kiện hoạt động, tạo điều kiện để các đối tượng bảo trợ xã hội tái hòa nhập cộng đồng.
- Phối hợp với các cấp, các ngành khuyến khích đầu tư, xây dựng nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân; quan tâm đầu tư, hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số, xã miền núi, vùng tôn giáo.
- Cụ thể hóa, triển khai các đột phá trong công tác cán bộ và tổ chức bộ máy, trước hết là đổi mới trong công tác đánh giá cán bộ bằng “sản phẩm”, coi kết quả đánh giá cán bộ là tiêu chí quan trọng nhất để thực hiện quy hoạch, điều động, bổ nhiệm. Kiểm soát chặt chẽ quyền lực, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Đề bạt, sử dụng người có đức, có tài, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; không bổ nhiệm, sắp xếp, điều chuyển, thay thế kịp thời những cán bộ yếu kém, năng lực hạn chế, uy tín thấp. Tập trung bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ cả về bản lĩnh chính trị, kiến thức chuyên môn và năng lực thực tiễn trong đó đặc biệt quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng, thử thách qua môi trường thực tiễn. Phát huy tinh thần, ý thức trách nhiệm, đam mê khát vọng của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục nghiên cứu, sắp xếp các cơ quan, đơn vị phù hợp với quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương. Đảm bảo thu gọn các phòng, ban và tương đương của các cơ quan, đơn vị để hình thành các phòng đa chức năng, đa lĩnh vực. Rà soát, sắp xếp đảm bảo tinh gọn hiệu quả đơn vị sự nghiệp công lập. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị. Xây dựng đề án thành lập phường, thị trấn đối với các xã đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Phối hợp với các cấp, các ngành: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ trên tất cả các mặt, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành của các tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng chính quyền điện tử gắn với hoạt động hiệu quả của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã; thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa liên thông, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Tăng cường phân cấp, làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, nhất là người đứng đầu; giảm tối đa thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục về thành lập doanh nghiệp, thuê đất, cấp phép đầu tư, thuế,... Công khai các quy định về thủ tục hành chính để tổ chức, Nhân dân biết, thực hiện và giám sát; ban hành và thực hiện hệ thống tiêu chí, đo lường mức độ thực thi công vụ của các tổ chức, cá nhân.
- Triển khai thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, tập trung vào ngoại ngữ, kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn nghiệp vụ và đào tạo đội ngũ chuyên gia ở trong và ngoài nước. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức: Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về văn hóa công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính của các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục thể chế hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 20/11/2019 của Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ trí thức và trọng dụng nhân tài tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025.
- Thực hiện tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và quy định của Chính phủ. Hàng năm, dành tỷ lệ chỉ tiêu công chức, viên chức phù hợp để thu hút, tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp giỏi, xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ về tỉnh làm việc, trong đó tập trung vào các lĩnh vực như: y tế, giáo dục, xây dựng, giao thông, kinh tế, tài nguyên môi trường...
16. Ban Dân tộc: Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội.
17. Các sở, ngành khác và UBND các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
IV. DANH MỤC CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN MANG TÍNH ĐỘT PHÁ, TẠO ĐỘNG LỰC
- Danh mục các cơ chế, chính sách thực hiện các khâu đột phá, tạo động lực cho phát triển các ngành, lĩnh vực (gồm 8 cơ chế, chính sách và 102 đề án, chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội).
- Danh mục các dự án đầu tư công trọng điểm mang tính động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng địa phương (127 dự án).
- Danh mục các dự án xã hội hóa cần tập trung thực hiện (19 dự án).
(Chi tiết tại danh mục các cơ chế, chính sách và dự án kèm theo)
1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 25/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch này; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện tốt các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ,... đã được giao tại danh mục kèm theo, đảm bảo thực hiện đúng lộ trình Kế hoạch đã đề ra, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của UBND tỉnh.
2. Giao sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi sát tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện giữa nhiệm kỳ và cuối nhiệm kỳ 2020-2025./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN
CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ
Kèm theo Kế hoạch số: 182/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc
STT |
Tên nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Thời gian hoàn thành/thực hiện |
Cấp phê duyệt |
1 |
Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách tỉnh để đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp thuộc trách nhiệm đầu tư của cấp huyện |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Giai đoạn 2021 2025 |
HĐND tỉnh |
2 |
Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách giảm chi phí, tăng lợi thế cạnh tranh cho nhà đầu tư vào tỉnh để đẩy mạnh thu hút đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý IV/2021 |
HĐND tỉnh |
3 |
Xây dựng các chính sách thu hút và phát triển công nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý IV/2021 |
HĐND tỉnh |
4 |
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng nhân tài của tỉnh GĐ 2020-2025 |
Sở Nội vụ |
Quý II/2021 |
HĐND tỉnh |
5 |
Nghị quyết về chuyển đổi số, hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Quý I/2021 |
BTV Tỉnh ủy |
6 |
Nghị quyết về thúc đẩy dịch vụ công mức độ 4 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh |
7 |
Quyết định ban hành Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
8 |
Nghị quyết về chính sách thu hút dự án đầu tư vào lĩnh vực điện tử công nghệ cao |
BQL các khu công nghiệp |
Tháng 10/2021 |
HĐND tỉnh |
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Kèm theo Kế hoạch số: 182/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc
STT |
Tên nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Thời gian hoàn thành/thực hiện |
Cấp phê duyệt |
1 |
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021-2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
2 |
Đề án: “Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2021-2025”. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
3 |
Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
4 |
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
5 |
Đề án cải thiện môi trường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý III/năm 2021 |
UBND tỉnh |
6 |
Chiến lược thu hút vốn FDI tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý II/2021 |
UBND tỉnh |
7 |
Quyết định quy định về suất vốn đầu tư các dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý IV/2021 |
UBND tỉnh |
8 |
Sửa đổi Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND ngày 25/9/2019 của UBND tỉnh quy định về thực hiện trình tự triển khai dự án đầu tư theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh (theo Luật Đầu tư năm 2020) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý II/2021 |
UBND tỉnh |
9 |
Chương trình nhựa hóa các tuyến đường liên thôn, liên xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Giao thông Vận tải |
Tháng 6/2021 |
UBND tỉnh |
10 |
Đề án phát triển hệ thống bãi đỗ xe, điểm đỗ xe tỉnh trên địa bàn tỉnh |
Sở Giao thông Vận tải |
Tháng 8/2021 |
UBND tỉnh |
11 |
Chương trình Chuyển giao, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý I/2022 |
UBND tỉnh |
12 |
Chương trình Năng suất chất lượng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý II/2022 |
UBND tỉnh |
13 |
Xây dựng Đề án xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo và Khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý II/2021 |
UBND tỉnh |
14 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2023 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý I/2021 |
UBND tỉnh |
15 |
Kế hoạch thực hiện Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý II/2021 |
UBND tỉnh |
16 |
Nghị quyết của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã ổn định giai đoạn 2022-2025 |
Sở Tài chính |
Tháng 9/2021 |
HĐND tỉnh |
17 |
Nghị quyết của HĐND tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương ổn định giai đoạn 2022 - 2025 |
Sở Tài chính |
Tháng 9/2021 |
HĐND tỉnh |
18 |
Đề án nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài chính |
Tháng 4/2021 |
UBND tỉnh |
19 |
Đề án tăng cường công tác giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài chính |
Tháng 5/2021 |
UBND tỉnh |
20 |
Nghị quyết quy định một số chính sách hỗ trợ công tác dự phòng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 |
Sở Y tế |
Tháng 4/2021 |
HĐND tỉnh |
21 |
Đề án triển khai một số khoa vệ tinh của Bệnh viện tuyến tỉnh tại một số TTYT tuyến huyện các lĩnh vực: tim mạch, ngoại, mắt, sản khoa, nhi khoa, tai mũi họng... giai đoạn 2021-2025 |
Sở Y tế |
Tháng 3/2021 |
UBND tỉnh |
22 |
Đề án phát triển Trung tâm Tim mạch của Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc yên giai đoạn 2021-2025 |
Sở Y tế |
Tháng 3/2021 |
UBND tỉnh |
23 |
Đề án về phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025, định hướng đến 2035 |
Sở Y tế |
Tháng 7/2021 |
UBND tỉnh |
24 |
Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 về phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025, định hướng đến 2035 |
Sở Y tế |
Tháng 8/2021 |
BCH Đảng bộ tỉnh |
25 |
Hệ thống quản lý quy hoạch và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc GIS |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
26 |
Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
27 |
Điều chỉnh chương trình phát triển đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
28 |
Điều chỉnh Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
29 |
Đề án xây dựng đô thị Vĩnh Phúc văn minh hiện đại đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
30 |
Đề án Quản lý bền vững Chất thải rắn xây dựng cho tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
Giai đoạn 2021-2025 |
UBND tỉnh |
31 |
Đề án Cải thiện hệ thống thoát nước đô thị theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu cho thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
Giai đoạn 2021-2025 |
UBND tỉnh |
32 |
Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm triển khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
Giai đoạn 2021-2025 |
UBND tỉnh |
33 |
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai đặc biệt là thực hiện Nghị định số 148/2020/NĐ-CP của Chính phủ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
34 |
Quyết định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (thay thế các Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND và QĐ số 32/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
35 |
Quyết định về kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thu hồi đất (sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2022 |
UBND tỉnh |
36 |
Kế hoạch sử dụng đất 2021-2025 của tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2021 |
Chính Phủ |
37 |
Danh mục dự án thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thủ tướng chính phủ theo Điều 45, 58, 62 Luật Đất đai |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Hàng năm |
HĐBND tỉnh/Chính phủ |
38 |
Rà soát bảng giá đất 5 năm 2019-2024 đã được UBND tỉnh ban hành theo QĐ số 62/2019/QĐ-UBND đảm bảo giá đất thu tiền sử dụng đất |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
39 |
Thanh, kiểm tra các dự án chậm triển khai, vi phạm Điều 64 Luật đất đai để lập hồ sơ, thực hiện Điều 66 NĐ 43/2014/NĐ-CP đề thu hồi, đấu giá đất cho các dự án hiệu quả hơn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
40 |
Đề án bảo vệ môi trường 2021-2025 định hướng đến năm 2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
7/2021 |
UBND tỉnh |
41 |
Điều tra, khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2020-2023 |
Thủ tướng Chính phủ |
42 |
Điều tra, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2021-2023 |
UBND tỉnh |
43 |
Cơ chế ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải rắn, chất thải sinh hoạt, bảo vệ cảnh quan, môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2022 |
UBND tỉnh |
44 |
Nghị quyết phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh |
45 |
Nghị quyết về ưu đãi thu nhập cho cán bộ làm về CNTT các cơ quan trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh |
46 |
Đề án tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị (theo hướng hiện đại) phục vụ đổi mới giáo dục và thực hiện nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 |
Sở GD&ĐT |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
47 |
Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đảm bảo đạt chuẩn trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 |
Sở GD&ĐT |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
48 |
Đề án giáo dục Ngoại ngữ, Tin học phục vụ hội nhập quốc tế và nền kinh tế số giai đoạn 2021-2025 |
Sở GD&ĐT |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
49 |
Kế hoạch tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên trong nhà trường góp phần xây dựng con người Vĩnh Phúc “Chân, Thiện, Mỹ” giai đoạn 2021-2025 |
Sở GD&ĐT |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
50 |
Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 |
Sở GD&ĐT |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
51 |
Quy định trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc lựa chọn, quản lý, sử dụng, đánh giá năng lực theo kết quả đầu ra, quy trình thử thách, sàng lọc đối với những trường hợp được tỉnh thu hút, trọng dụng; quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ đối với nhân tài, trí thức được tỉnh thu hút, trọng dụng. |
Sở Nội vụ |
Quý IV/2021 |
UBND tỉnh |
52 |
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hằng năm theo Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 20/11/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng nhân tài của tỉnh giai đoạn 2020-2025 và Hướng dẫn của Bộ Nội vụ để tổ chức thực hiện |
Sở Nội vụ |
Quý III/2021 |
UBND tỉnh (sau khi xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy) |
53 |
Kế hoạch thu hút, trọng dụng nhân tài của tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 20/11/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng nhân tài của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025 và kế hoạch hằng năm để tổ chức thực hiện. |
Sở Nội vụ |
Quý III/2021 |
UBND tỉnh (sau khi xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy) |
54 |
Chỉ thị nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 (sau khi Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030). |
Sở Nội vụ |
Quý I/2021 |
BTV Tỉnh ủy |
55 |
Quyết định về việc đánh giá, xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh |
Sở Nội vụ |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
56 |
Thanh tra trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tuyển dụng, bố trí, quản lý, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ. |
Sở Nội vụ |
Trong năm 2021 |
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh |
57 |
Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính, văn hóa công sở; kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đặc biệt là việc giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Kiểm tra trách nhiệm thực thi công vụ trong việc tổ chức triển khai bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026. |
Sở Nội vụ |
Trong năm 2021 |
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh |
58 |
Quyết định đánh giá, xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh để hàng năm đánh giá, xếp loại các sở, ban, ngành, các cơ quan trung trong đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố. |
Sở Nội vụ |
Quý III/2021 |
UBND tỉnh |
59 |
Quy chế ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức đối với tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nội vụ |
Quý III/2021 |
UBND tỉnh |
60 |
Quyết định thay thế Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc. |
Sở Nội vụ |
Sau khi có quy định phân cấp của Tỉnh ủy. |
UBND tỉnh |
61 |
Quy định trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội quần chúng và Quy định nhà nước giao nhiệm vụ cho các tổ chức hội quần chúng trên địa bàn tỉnh, gắn với việc cấp, hỗ trợ kinh phí để tổ chức hội thực hiện nhiệm vụ. |
Sở Nội vụ |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
62 |
Đề án mở rộng đối tượng được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại Trung tâm Công tác xã hội |
Sở Lao động TB&XH |
Quý I/2021 |
UBND tỉnh |
63 |
Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp với các đối tượng bảo trợ xã hội đang được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ xã hội |
Sở Lao động TB&XH |
Quý I/2021 |
UBND tỉnh |
64 |
Quyết định về giá dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động TB&XH |
Quý III/2021 |
UBND tỉnh |
65 |
Nghị quyết về chính sách đặc thù “trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi thuộc gia đình hộ nghèo, cận nghèo không có lương hưu, không hưởng ưu đãi người có công với cách mạng, trợ cấp BHXH hàng tháng” |
Sở Lao động TB&XH |
Quý III/2021 |
HĐND tỉnh |
66 |
Đề án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” |
Sở Lao động TB&XH |
Quý IV/2021 |
UBND tỉnh |
67 |
Đề án quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động TB&XH |
Quý II/2021 |
UBND tỉnh |
68 |
Đề án triển khai thu nhận người lang thang, cơ nhỡ trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động TB&XH |
Quý III/2021 |
UBND tỉnh |
69 |
Nghị quyết về chính sách đặc thù “Quy định chính sách đặc thù về chế độ điều dưỡng phục hồi sức khoẻ đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” |
Sở Lao động TB&XH |
6 tháng đầu năm 2021 |
HĐND tỉnh |
70 |
Nghị quyết về chính sách đặc thù “Quy định chính sách nâng mức trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến” |
Sở Lao động TB&XH |
6 tháng đầu năm 2021 |
HĐND tỉnh |
71 |
Nghị quyết về một số chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động TB&XH |
6 tháng đầu năm 2021 |
HĐND tỉnh |
72 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2021 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 01/2021 |
UBND tỉnh |
73 |
Đề án duy trì tiêu chí xây dựng NTM, xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý III/2021 |
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh |
74 |
Đề án phát triển sản phẩm OCOP của tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý IV/2021 |
UBND tỉnh |
75 |
Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025, định hướng 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý IV/2022 |
UBND tỉnh |
76 |
Đề án đảm bảo an ninh lương thực giai đoạn 2022-2025, định hướng 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý IV/2022 |
UBND tỉnh |
77 |
Đề án phát triển chăn nuôi giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn 2045 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý I/2022 |
UBND tỉnh |
78 |
Đề án khai thác tổng hợp các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý IV/2022 |
UBND tỉnh |
79 |
Đề án duy trì, bảo tồn, quản lý các hồ thủy lợi trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý IV/2022 |
UBND tỉnh |
80 |
Đề án phát triển kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý III/2021 |
UBND tỉnh |
81 |
Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý II/2021 |
UBND tỉnh |
82 |
Chính sách hỗ trợ duy trì tiêu chí xây dựng NTM, xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Sau khi ban hành bộ tiêu chí |
HĐND tỉnh |
83 |
Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025 |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Quý IV/2022 |
UBND tỉnh |
84 |
Chính sách Quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Quý IV/2022 |
HĐND tỉnh |
85 |
Chính sách hỗ trợ đầu tư cải tạo hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo quy định tại Nghị định số 77/2018/NĐ-CP của Chính phủ |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Quý IV/2021 |
HĐND tỉnh |
86 |
Chính sách hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hàng năm theo quy định tại Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp &PTNT |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Quý IV/2021 |
HĐND tỉnh |
87 |
Đề án phát huy vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
88 |
Nghị quyết về chế độ, chính sách phát triển thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh |
89 |
Nghị quyết quy định về thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh |
90 |
Nghị quyết quy định mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh |
91 |
Đề án phát triển thương mại điện tử đến năm 2030 |
Sở Công thương |
Tháng 10/2021 |
UBND tỉnh |
92 |
Đề án chính sách hỗ trợ phát triển lưới điện, năng lượng tiết kiệm hiệu quả đến năm 2030 |
Sở Công thương |
Tháng 11/2021 |
UBND tỉnh |
93 |
Đề án chính sách hỗ trợ hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp đến năm 2030 |
Sở Công thương |
Năm 2022 |
UBND tỉnh |
94 |
Nghị quyết HĐND tỉnh về hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống điện chiếu sáng đường trục xã, trục thôn, liên thôn, ngõ xóm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công thương |
Tháng 5/2021 |
HĐND tỉnh |
95 |
Nghị quyết của HĐND về hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030 |
Sở Công thương |
Tháng 12/2021 |
HĐND tỉnh |
96 |
Đề án phát triển sự nghiệp Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
97 |
Đề án: “Phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045” |
Ban Dân tộc |
Quý 4/2021 |
UBND tỉnh |
98 |
Đề án phát triển du lịch - dịch vụ huyện Tam Đảo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 |
UBND huyện Tam Đảo |
2021 |
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh |
99 |
Đề án bảo tồn và phát huy giá trị của di tích Quốc giá Tây Thiên - Tam Đảo |
UBND huyện Tam Đảo |
2021 |
UBND tỉnh |
100 |
Đề án xây dựng Làng văn hóa cộng đồng dân tộc Sán Dìu huyện Tam Đảo |
UBND huyện Tam Đảo |
2021 |
UBND tỉnh |
101 |
Đề án bảo tồn và phát triển dược liệu trên địa bàn huyện Tam Đảo |
UBND huyện Tam Đảo |
2021-2022 |
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh |
102 |
Đề án bảo tồn phát huy giá trị dân ca Soọng cô của người dân tộc Sán Dìu huyện Tam Đảo là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia |
UBND huyện Tam Đảo |
2021-2022 |
UBND tỉnh |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Kèm theo Kế hoạch số: 182/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc
STT |
Tên dự án |
Đơn vị chủ trì |
Thời gian hoàn thành/thực hiện |
Cấp phê duyệt |
1 |
Đài phát thanh truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
2 |
Dự án Trung tâm hội nghị tỉnh |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
3 |
Cải tạo, chỉnh trang cảnh quan, sân vườn một số khu công sở và không gian công cộng trên các tuyến phố chính của thành phố Vĩnh Yên |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
4 |
Dự án nâng công suất trạm xử lý nước thải thành phố Vĩnh Yên tại Quất Lưu, huyện Bình Xuyên |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
5 |
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải khu vực Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
6 |
Đường vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên, đoạn từ đường Tôn Đức Thắng đến QL.2B, giai đoạn 2 |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
7 |
Đường vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên, đoạn từ đường QL.2B đến QL.2C, giai đoạn 2 |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
8 |
Mở rộng QL2.B, đoạn từ Đường vành đai 2 đến nút giao đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
9 |
Mở rộng QL2.B, đoạn từ nút giao đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Hợp Châu |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
10 |
Mở rộng đường Tôn Đức Thắng (đoạn từ Đường vành đai 2, thành phố Vĩnh Yên đến cầu Quảng Khai, huyện Bình Xuyên) |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
11 |
Đường song song với đường sắt Hà Nội - Lào Cai (phía Bắc, phía Nam), đoạn từ đường Hợp Thịnh - Đạo Tú đến đường ĐT.304 kéo dài (xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường) |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
12 |
Đường song song đường sắt tuyến phía Nam (đoạn từ đường Hợp Thịnh - Đạo Tú đến đường Vành đai 4) |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
13 |
Đường song song đường sắt tuyến phía Bắc (đoạn từ KCN Khai Quang đến đường 36m KCN Bình Xuyên) |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
14 |
Các tuyến đường thuộc hạ tầng khung đô thị đại học |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
15 |
Đường từ KCN Tam Dương I (ĐT.310) đến KCN Tam Dương II (đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh) |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
16 |
Đường nối từ QL.2 (Đạo Đức, Bình Xuyên) đến đường Nguyễn Tất Thành (Cao Minh, Phúc Yên) |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
17 |
Đường nối từ Đường Nguyễn Tất Thành đến đường Vành đai 2, thành phố Vĩnh Yên |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
18 |
Đường nối từ phường Hội Hợp đến đường tránh thành phố Vĩnh Yên. |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
19 |
Đường phân khu B2, đoạn nối từ QL.2C đến đường trục Bắc - Nam |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
20 |
Xây dựng đường gom trên QL.2 đoạn tránh thành phố Vĩnh Yên |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
21 |
Xây dựng đường gom trên QL.2 đoạn đoạn từ trạm thu phí BOT (xã Quất Lưu) đến cầu vượt đường sắt Khai Quang |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
22 |
Xây dựng nút giao khác mức giữa đường Nguyễn Tất Thành và QL.2B, thành phố Vĩnh Yên |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
23 |
Đồ án QHPKXD tỷ lệ 1/2000 phát triển du lịch, dịch vụ khu vực xung quanh hồ Đồng Nhập tại xã Tam Quan, xã Đại Đình và xã Hồ sơn, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
24 |
Đồ án Quy hoạch chung đô thị Liên Châu, huyện Yên Lạc đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
25 |
Đồ án QHPKXD tỷ lệ 1/2000 phát triển du lịch, dịch vụ khu vực hai bên Đường tỉnh 301 tại xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
26 |
Đồ án QHPKXD tỷ lệ 1/2000 phát triển du lịch, dịch vụ khu vực phía nam hồ Thanh Lanh tại xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, xã Trung Mỹ huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
27 |
Đồ án QHPKXD tỷ lệ 1/2000 phát triển du lịch, dịch vụ khu vực hồ Xạ hương, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
28 |
Đồ án QHPKXD tỷ lệ 1/2000 phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị khu vực phía nam đường vành đai 3 thuộc huyện Vĩnh Tường, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
29 |
Đồ án QHPKXD tỷ lệ 1/2000 phát triển du lịch, dịch vụ khu vực phía đông bắc hồ Đại Lải, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
30 |
Đồ án Quy hoạch chung đô thị Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2040 |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
31 |
Đồ án Quy hoạch chung đô thị Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2040 |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
32 |
Đồ án Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2040 |
Sở Xây dựng |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
33 |
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc |
Sở Xây dựng |
2021-2026 |
Thủ tướng Chính phủ |
34 |
Bến xe khách tỉnh |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
35 |
Cầu Vĩnh Phú |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
36 |
Các nút giao IC2, IC5 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
37 |
Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 2 đoạn từ trục Mê Linh tại xã Đạo Đức, huyện Bình Xuyên đến thành phố Vĩnh Yên; |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
38 |
Cầu vượt đường sắt trên đường Kim Ngọc và trên đường Nguyễn Tất Thành (Vĩnh Yên) |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
39 |
Đường ven chân núi Tam Đảo |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
40 |
Đường dẫn lên cầu Vân Phúc |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
41 |
Đường Vành đai 4 đoạn Hương Canh - Bình Dương giai đoạn 2 |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
42 |
Đường vành đai 5 |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
43 |
Đường Tây Thiên - Sông Lô (đoạn QL.2C - Sông Lô) |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
44 |
Các tuyến hạ tầng phục vụ phát triển du lịch Bến Tắm giai đoạn 2 |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
45 |
Đường kết nối trung tâm các huyện với các tuyến quốc lộ và trung tâm đô thị Vĩnh Phúc |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
46 |
Xây dựng nút giao lập thể trên trục Quốc lộ 2 |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
47 |
Đường trục giao thông và cảnh quan Bắc - Nam đô thị Vĩnh Phúc; |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
48 |
Các tuyến đường kết nối hạ tầng các KCN, CCN. |
Sở Giao thông Vận tải |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
49 |
Đường kết nối từ sân bay Nội Bài đến Đại Lải... |
UBND thành phố Phúc Yên |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
50 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đê tả sông Lô kết hợp giao thông và giải phóng hành lang thoát lũ sông Lô |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2022-2027 |
HĐND tỉnh |
51 |
Nắn chỉnh Đê Hữu Đáy (đoạn Triệu Đề, Sơn Đông, Cao Phong) |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2023-2028 |
HĐND tỉnh |
52 |
Cải tạo, Nạo vét sông Phan từ điều tiết Vĩnh Sơn đến điều tiết Lạc Ý; từ cống Sáu Vó 2 đến sông Cà Lồ |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2021-2025 |
HĐND tỉnh |
53 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đê tả sông Phó Đáy, địa phận huyện Tam Dương |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2021-2025 |
HĐND tỉnh |
54 |
Kè chống sạt lở bờ sông Phó Đáy |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2021-2025 |
HĐND tỉnh |
55 |
Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm Bạch Hạc và Đại Định (các trạm bơm cũ) |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2021-2025 |
HĐND tỉnh |
56 |
Sửa chữa, nâng cấp đập Liễn Sơn |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2021-2025 |
HĐND tỉnh |
57 |
Kiên cố hóa mặt bờ kênh chính Hữu Ngạn, kênh 6A, kênh 6B |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2021-2025 |
HĐND tỉnh |
58 |
Xây dựng tràn sự cố và cải tạo nâng cấp tràn xả lũ hồ Đại lải |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2021-2025 |
HĐND tỉnh |
59 |
Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hồ chứa lớn trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2021-2023 |
UBND tỉnh |
60 |
Dự án cắm mốc ranh giới các loại rừng |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2021-2023 |
UBND tỉnh |
61 |
Dự án nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy, bảo vệ rừng |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
62 |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh |
Sở Y tế |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
63 |
Dự án Xây dựng hạ tầng nền tảng số và dữ liệu số phục vụ chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2021-2023 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
64 |
Các dự án chuyển đổi số của các sở, ngành, địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
65 |
Thực hiện cắm mốc, lập hồ sơ ranh giới đất có nguồn gốc nông, lâm trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2022 |
UBND tỉnh |
66 |
Đo đạc lập bản đồ địa chính thành phố Vĩnh Yên gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Trước 10/2024 |
UBND tỉnh |
67 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh (bao gồm cơ sở dữ liệu địa chính, quy hoạch, thống kê kiểm kê và giá đất) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Trước 7/2025 |
Bộ TNMT |
68 |
Trung tâm Đổi mới sáng tạo của tỉnh (GĐ1: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có tại địa điểm thuận lợi, phù hợp quy hoạch. GĐ2: Đầu tư mới cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ tại địa điểm thuận lợi, phù hợp với Quy hoạch) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
69 |
Di chuyển nhà tham quan bắn chiến đấu/BCH Quân sự tỉnh |
BCH Quân sự tỉnh |
Năm 2021 |
Bộ QP/QKII |
70 |
Xây dựng căn cứ hậu cần - kỹ thuật trong khu vực phòng thủ tỉnh |
BCH Quân sự tỉnh |
2021-2025 |
Bộ QP/QKII |
71 |
Xây dựng hệ thống thông tin chỉ huy, điều hành nhiệm vụ quân sự quốc phòng sở chỉ huy |
BCH Quân sự tỉnh |
2021-2025 |
Bộ QP/QKII |
72 |
Hệ thống công trình chiến đấu trong căn cứ AV05 |
BCH Quân sự tỉnh |
2021-2025 |
Bộ QP/QKII |
73 |
Cải tạo, sửa chữa hầm trú ẩn công trình quân sự tại núi Đinh, núi Trống, núi Mạ, núi Nia |
BCH Quân sự tỉnh |
2021-2025 |
Bộ QP/QKII |
74 |
Cải tạo, nâng cấp hệ thống hầm hào, công sự, lô cốt, đài quan sát phòng không tại điểm cao 126, Đồng Xuân, núi Thằn Lằn |
BCH Quân sự tỉnh |
2021-2025 |
Bộ QP/QKII |
75 |
Xây dựng trung tâm huấn luyện lực lượng dự bị động viên |
BCH Quân sự tỉnh |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
76 |
Thư viện tổng hợp tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
77 |
Khu liên hiệp thể thao tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
2021-2025 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
78 |
Cải tạo, sửa chữa nhà thi đấu thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
79 |
Bảng tuyên truyền chính trị tấm lớn |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
80 |
Số hóa hệ thống thiết chế văn hóa TDTT trên địa bàn tỉnh |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
81 |
Cải tạo Nhà hát Nghệ thuật và các hạng mục phụ trợ |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
82 |
Cải tạo, sửa chữa Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
83 |
Lắp đặt Hệ thống Camera giám sát an ninh và Hệ thống Mạng LAN tại Trung tâm đào tạo vận động viên tỉnh |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
84 |
Xây dựng hệ thống chống mối và bảo quản tài liệu tại Thư viện tỉnh |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
85 |
Đề án khai thác tài liệu Hán nôm, thần tích, thần sắc tại Thư viện tỉnh |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
86 |
Xây dựng Khu Liên hợp thể thao tỉnh Vĩnh Phúc (gồm: sân vận động chính, sân phụ; nhà thi đấu đa năng; hạ tầng kỹ thuật...) |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
87 |
Xây dựng Dự án Nhà hát tỉnh (giai đoạn II) |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
88 |
Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng trên địa bàn (theo NQ 71/2019/NQ-HĐND) |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
89 |
Xây dựng, phục hồi Nhà tưởng niệm Bác Hồ và các chứng tích cách mạng tại thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
90 |
Xây dựng và chỉnh trang khu ngoại vi di tích lịch sử - văn hóa Đền Thính, xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc. |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
91 |
Lập quy hoạch bảo vệ và thực hiện dự án phát huy giá trị di tích khảo cổ học Đồng Đậu Thị trấn Yên lạc, huyện Yên Lạc; chiến Khu Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên. |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
92 |
Tu bổ, tôn tạo Đền Thỏng Tây Thiên - Tam Đảo |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
93 |
Xây dựng nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng dân tộc Dao |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
94 |
Xây dựng nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng dân tộc Sán Dìu |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
95 |
Sưu tầm, trang bị các bộ sưu tập hiện vật thể khối lớn liên quan đến lịch sử Vĩnh Phúc (cổ vật văn hóa Đông Sơn, gốm từ thế kỉ X-XIX, hiện vật cách mạng kháng chiến) tại Bảo tàng tỉnh |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
96 |
Xây dựng, lắp đặt nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách Du lịch |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
97 |
Xây dựng các quầy thông tin tại các khu Du lịch |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
98 |
Hệ thống nhắn tin Quảng bá du lịch |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
99 |
Dự án cải tạo đường dạo bộ Tam Đảo |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
100 |
Lựa chọn các sản phẩm là quà tặng du lịch |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
101 |
Dự án hệ thống camera kiểm soát an ninh giám sát an ninh trật tự, văn minh đô thị, phòng chống vi phạm pháp luật về đất đai tại thành phố Vĩnh Yên |
Công an tỉnh |
2021-2025 |
Bộ Công an |
102 |
Dự án cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc Công an các xã, thị trấn |
Công an tỉnh |
2021-2025 |
Bộ Công an |
103 |
Dự án cơ sở làm việc Công an huyện Bình Xuyên |
Công an tỉnh |
2021-2025 |
Bộ Công an |
104 |
Dự án mua sắm trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động của Phòng an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao |
Công an tỉnh |
2021-2025 |
Bộ Công an |
105 |
Dự án đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính của lực lượng Công an tỉnh tại Trung tâm hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc và bộ phận một cửa tại UBND các huyện, thành phố |
Công an tỉnh |
2021-2025 |
Bộ Công an |
106 |
Dự án đầu tư xây dựng mới Trại tạm giam Công an tỉnh |
Công an tỉnh |
2021-2025 |
Bộ Công an |
107 |
Dự án Quy hoạch đất ở khu dân cư cán bộ, chiến sỹ Công an tỉnh |
Công an tỉnh |
2021-2025 |
Bộ Công an |
108 |
Dự án xây dựng Cụm Công an khu danh thắng Tây Thiên |
Công an tỉnh |
2021-2025 |
Bộ Công an |
109 |
Hỗ trợ thực hiện Đề án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân gắn chíp điện tử |
Công an tỉnh |
2021-2025 |
Bộ Công an |
110 |
Xây dựng kết nối cơ sở dữ liệu về xuất nhập cảnh với cơ sở dữ liệu các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến xuất nhập cảnh trên địa bàn tỉnh (như: hộ khẩu, CCCD, hộ chiếu ngoại giao, công vụ...) |
Công an tỉnh |
2021-2025 |
Bộ Công an |
111 |
Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm giới thiệu thành tựu kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Công thương |
2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
112 |
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng tiết kiệm năng lượng tại Tp.Vĩnh Yên, Phúc Yên và Trung tâm huyện Bình Xuyên, huyện Yên Lạc |
Sở Công thương |
2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
113 |
Dự án Đầu tư xây dựng hạ ngầm lưới điện một số tuyến đường, phố chính tại Thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên |
Sở Công thương |
2021 |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
114 |
Dự án đường trục Bắc - Nam đô thị Vĩnh Phúc, đoạn từ đường vành đai 4 đi đê tả sông Hồng |
UBND huyện Yên Lạc |
Năm 2021 |
HĐND huyện; UBND huyện |
115 |
Dự án công viên Đồng Đậu, thị trấn Yên Lạc |
UBND huyện Yên Lạc |
Năm 2021 |
HĐND huyện; UBND huyện |
116 |
Cải tạo nâng cấp đê bối địa phận huyện Yên Lạc |
UBND huyện Yên Lạc |
Năm 2021 |
HĐND huyện; UBND huyện |
117 |
Mở rộng, xây dựng, chỉnh trang khu ngoại vi Đền Thính |
UBND huyện Yên Lạc |
Năm 2021 |
HĐND huyện; UBND huyện |
118 |
Dự án xây dựng hạ tầng và cải tạo, chỉnh trang đô thị Trung tâm hành chính Huyện Lập Thạch kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai để thu hút đầu tư, tạo đột phá phát triển kinh tế xã hội |
UBND huyện Lập Thạch |
2021-2022 |
HĐND huyện; UBND huyện |
119 |
Dự án Đường vành đai 2 phía Tây đô thị Vĩnh Phúc. Phân đoạn tỉnh lộ 305 (Trường nghề qua Khu Công nghiệp Lập Thạch 2) đi Tử Du |
UBND huyện Lập Thạch |
2021-2022 |
HĐND huyện; UBND huyện |
120 |
Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 306. Tuyến: Cầu Bì La đi Thị trấn Lập Thạch |
UBND huyện Lập Thạch |
2021-2023 |
HĐND huyện; UBND huyện |
121 |
Đường vành đai thị trấn Lập Thạch, tuyến: ĐT.307 đi khu du lịch sinh thái Hồ Vân Trục |
UBND huyện Lập Thạch |
2021-2024 |
HĐND huyện; UBND huyện |
122 |
Đường nội thị thị trấn Lập Thạch, tuyến từ trường THCS dân tộc nội trú Lập Thạch đi khu chăn nuôi tập trung |
UBND huyện Lập Thạch |
2021-2025 |
HĐND huyện; UBND huyện |
123 |
Dự án quy hoạch, xây dựng khu trung tâm thương mại trên địa bàn huyện |
UBND huyện Tam Đảo |
2022-2023 |
UBND tỉnh Vĩnh Phúc |
124 |
Dự án Trùng tu, tôn tạo Đền Thỏng khu danh thắng Tây Thiên |
UBND huyện Tam Đảo |
2021 |
HĐND huyện Tam Đảo |
125 |
Dự án công viên cây xanh khu Trung tâm Văn hóa lễ hội Tây Thiên giai đoạn 2 (gần cầu suối Thỏng) |
UBND huyện Tam Đảo |
2021 |
HĐND huyện Tam Đảo |
126 |
Dự án tu bổ Đền Đức thánh trần Thị trấn Tam Đảo. |
UBND huyện Tam Đảo |
2021 |
HĐND huyện Tam Đảo |
127 |
Dự án Bảo vệ môi trường du lịch huyện Tam Đảo |
UBND huyện Tam Đảo |
2021 |
HĐND huyện Tam Đảo |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây