Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 181/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Nguyễn Minh Luân |
Ngày ban hành: | 21/09/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 181/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Nguyễn Minh Luân |
Ngày ban hành: | 21/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 21 tháng 9 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 336/QĐ-LĐTBXH ngày 13/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Triển khai thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo đúng quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.
2. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là trách nhiệm của các cấp chính quyền, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dân; được chú trọng trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương.
3. Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh hợp tác để phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành, nghề đào tạo đạt trình độ tương đương với toàn quốc và khu vực.
4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm, an sinh xã hội và phát triển bền vững; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
5. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành, nghề phù hợp.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển địa phương trong từng giai đoạn.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh; chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được nâng cao, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 27%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 35% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 20% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 25%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 20% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 60% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có 01 trường cao đẳng được phê duyệt trường nghề chất lượng cao.
2.2. Đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề, có công nghiệp hiện đại; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc gia; tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trên 30%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 40% - 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 35% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 30%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 20% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 70% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Đảm bảo trên địa bàn tỉnh có 01 trường nghề đạt chất lượng cao.
2.3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao; trở thành địa phương phát triển về giáo dục nghề nghiệp trong khu vực, bắt kịp trình độ tiên tiến của ASEAN, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo cụ thể:
- Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển đất nước trong từng giai đoạn.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm thỏa đáng, an sinh xã hội và phát triển bền vững, bao trùm; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Đồng thời, có chính sách từng bước phổ cập nghề cho thanh niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành, nghề phù hợp với sự phát kinh tế của địa phương.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới; Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 04/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng mở, tinh gọn, hiệu quả, phân tầng chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành liên quan trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, giám sát về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/7/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 01/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Đề án chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Đến năm 2025 tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 70% và 80% đến năm 2030.
- Phấn đấu đến năm 2030, các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh hoàn thành số hóa quá trình học tập; tham gia bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và liên kết bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các hệ thống chứng thực và tra cứu thông tin giáo dục nghề nghiệp.
- Chuyển biến căn bản nhận thức, nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp của cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Số hóa hồ sơ học tập giáo dục nghề nghiệp của người học; triển khai, hỗ trợ đào tạo trực tuyến các cấp độ phù hợp với ngành nghề đào tạo, đối tượng đào tạo.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị
Từng bước thực hiện hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề đào tạo; có phân tầng chất lượng phù hợp với đặc thù các ngành, nghề đào tạo; tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu đào tạo thực hành cho người học.
c) Đổi mới chương trình, phương thức đào tạo
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật. Phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc; khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức đào tạo, kèm nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động, đào tạo cho lao động di cư.
- Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp. Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng, phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo. Đào tạo, bồi dưỡng hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển đối với nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm.
- Phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai hiệu quả các cộng đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, đặc biệt ở cấp địa phương. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
4. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị trường lao động theo từng địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động nông thôn, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp; đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp tại các địa phương.
6. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục - đào tạo. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hóa nguồn lực cho hoạt động hướng nghiệp, khởi nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh, liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp và các nguồn tài chính khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
- Ưu tiên đầu tư cho trường chất lượng cao, trường chuyên biệt và các ngành, nghề trọng điểm cấp quốc gia, ASEAN, quốc tế, nghề kỹ thuật cao, nghề “xanh”, hướng đến các ngành, nghề đào tạo mới và ngành, nghề đào tạo đặc thù.
- Tăng cường các điều kiện đảm bảo, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời, hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp theo cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ theo số lượng, chất lượng và kết quả đầu ra, không phân biệt loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở giá dịch vụ đào tạo của từng ngành, nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo.
- Tăng cường ngân sách nhà nước để giáo dục nghề nghiệp công lập phát triển, đồng thời có cơ chế chính sách khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập phát triển. Trong đó, cần tập trung cho chính sách quy hoạch đất giáo dục nghề nghiệp đối với tư nhân để đầu tư cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
7. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 18/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai, thực hiện Chương trình “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027”.
- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông chuyên nghiệp về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hoá các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, đảm bảo thông tin tin cậy phù hợp với từng nhóm đối tượng mục tiêu, truyền tải đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các thông tin, hình ảnh, vị thế và thông điệp quốc gia của giáo dục nghề nghiệp tới toàn xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong truyền thông giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện, các cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy tại nơi làm việc, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động và các tổ chức khác có nhiều thành tích và đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
8. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác toàn diện giữa tỉnh và các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh đàm phán, ký kết, triển khai các thỏa thuận, chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại tỉnh Cà Mau trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Hình thành mạng lưới chuyên gia quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
- Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động về giáo dục nghề nghiệp.
- Nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau; xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dịch vụ công lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp áp dụng trên địa bàn tỉnh. Từng bước chuyển từ phương thức giao nhiệm vụ sang phương thức đặt hàng dịch vụ công đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch, triển khai tổ chức tuyển sinh, đào tạo nghề hàng năm; đổi mới toàn diện hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiệu quả, lấy người học làm trung tâm, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động; thực hiện chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Chỉ đạo các trường cao đẳng xây dựng các Dự án đầu tư trường chất lượng cao, đầu tư ngành, nghề trọng điểm.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động; tích cực cung ứng lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp; thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch việc làm, sàn giao dịch việc làm tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin tuyển dụng lao động của doanh nghiệp để tìm kiếm việc làm phù hợp với tay nghề được đào tạo và hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động đã qua đào tạo.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động hướng nghiệp trong các các chương trình giáo dục phổ thông; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí vốn thực hiện các dự án, công trình thuộc Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và quy định pháp luật có liên quan.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách, bố trí kinh phí cho các hoạt động giáo dục nghề nghiệp hàng năm theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì và phối hợp với sở, ngành thông báo đến các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp về giáo dục nghề nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp trên các phương tiện truyền thông của tỉnh.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện chính sách thu hút, tuyển dụng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từng bước đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp về chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cầu nối, kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp và ký kết hợp đồng đào tạo nhân lực giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp.
10. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa phương.
- Tham mưu, cơ chế, chính sách phù hợp để học sinh là dân tộc thiểu số tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông được học nghề, đào tạo nghề và tìm được việc làm tại tỉnh; đề xuất cơ chế hỗ trợ cho học sinh là dân tộc thiểu số trong trường dân tộc nội trú trúng tuyển đại học, cao đẳng những ngành, nghề mà tỉnh khuyến khích, thu hút dân tộc thiểu số sau tốt nghiệp vào làm việc tại các doanh nghiệp.
11. Tỉnh đoàn: Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này; lồng ghép tổ chức thực hiện phù hợp với Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 2719/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp của huyện, thành phố phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để tổ chức thực hiện; bố trí kinh phí, nguồn lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Tuyên truyền vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề; kiểm tra giám sát trong việc thực hiện chiến lược trên địa bàn tỉnh.
14. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 của cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về giáo dục nghề nghiệp của cơ sở. Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp thông qua nhiều kênh thông tin, đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung đảm bảo tuyển đủ chỉ tiêu theo kế hoạch hàng năm. Phối hợp với các địa phương, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông, tăng cường tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật, cải cách hành chính, thực hiện chuyển đổi số và đổi mới phương thức đào tạo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ hoạt động dạy và học; nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ; thúc đẩy nghiên cứu khoa học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh viên; tăng cường hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường hình thức đào tạo theo hợp đồng hoặc phối hợp, đặt hàng giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động đào tạo.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các Hội giảng, Hội thi và các hoạt động: Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; Hội thi thiết bị đào tạo nghề tự làm; Kỳ thi tay nghề học sinh, sinh viên; hoạt động khởi nghiệp để tạo thành chuỗi hoạt động, lan tỏa giá trị của kỹ năng nghề nói riêng và giáo dục nghề nghiệp nói chung.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương triển khai, thực hiện kế hoạch nêu trên đảm bảo hiệu quả, thiết thực và đúng quy định. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất). Nhằm bảo đảm sự thiết thực và hiệu quả, Kế hoạch có thể thay đổi, điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây