Kế hoạch 18/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình năm 2018
Kế hoạch 18/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình năm 2018
Số hiệu: | 18/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 18/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký: | Nguyễn Văn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/01/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/KH-UBND |
Hòa Bình, ngày 31 tháng 01 năm 2018 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2018
Căn cứ Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 80/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh, về mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 2735/QĐ-UBND ngày 27/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình năm 2018, như sau:
1. Số xã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới trong năm là 6 xã.
2. Số tiêu chí bình quân chung của một xã là 13 tiêu chí/xã; không có xã đạt dưới 8 tiêu chí.
3. Thành phố Hòa Bình hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
4. Mỗi huyện, thành phố có ít nhất từ 01 mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị có hiệu quả trở lên và có từ 02 đến 03 thôn, xóm, bản tiêu biểu thực hiện phong trào “Nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong lành, ngõ xóm văn minh”.
5. Các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới phải xây dựng 01 tuyến đường xanh - sạch - đẹp có chiều dài tối thiểu 1 km và được trồng hoa, cây cảnh hai bên đường.
(Có kế hoạch chi tiết từng huyện, thành phố kèm theo)
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hướng dẫn, chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, đồng thời rà soát các nội dung, hạng mục công trình cần hỗ trợ đầu tư xây dựng theo tổng nguồn vốn đã được phân bổ trong Nghị quyết số 80/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh và kết hợp huy động, lồng ghép các nguồn vốn để hoàn thành các hạng mục công trình xây dựng hạ tầng mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn đã được phê duyệt.
- Đối với nhóm xã phấn đấu đạt chuẩn trong năm 2018: Rà soát, xây dựng khung kế hoạch, lộ trình và cân đối, huy động các nguồn lực thực hiện các tiêu chí đảm bảo hoàn thành trong năm 2018; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng trên địa bàn xã; tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, ngành nghề nông thôn; xây dựng các mô hình hợp tác theo chuỗi giá trị để tạo việc làm, nâng cao thu nhập bền vững cho người dân; xây dựng các tuyến đường được trồng hoa, cây cảnh hai bên đường và có cảnh quan môi trường xanh-sạch- đẹp.
- Đối với các xã dưới 8 tiêu chí: Tổ chức rà soát, đánh giá thực chất mức độ đạt các tiêu chí, lập khung kế hoạch, cân đối nguồn lực để thực hiện các tiêu chí, ưu tiên thực hiện các tiêu chí gần đạt, cần ít nguồn lực, tiêu chí thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh, để phấn đấu trong năm 2018 đạt từ 1 đến 2 tiêu chí trở lên;
- Đối với các xã đã đạt chuẩn: Tiếp tục củng cố, nâng chất lượng các tiêu chí, có kế hoạch, lộ trình xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng các tuyến đường được trồng hoa, cây cảnh hai bên đường và có cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp.
- Đối với nhóm xã còn lại: Chủ động huy động có hiệu quả các nguồn lực, tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến rõ nét trên các lĩnh vực, tiêu chí, làm tiền đề phấn đấu đạt chuẩn những năm tiếp theo; tích cực thực hiện phong trào “Nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong lành, ngõ xóm văn minh”.
2. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới
- Các cơ quan thông tin, báo chí tiếp tục phổ biến mục tiêu, nội dung các cơ chế chính sách của Chương trình, thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới để phổ biến và nhân rộng.
- Đổi mới thực hiện phương thức tuyên truyền, như: Sinh hoạt Chi bộ chuyên đề về xây dựng nông thôn mới; tổ chức đối thoại về xây dựng nông thôn mới ở cơ sở.
- Thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua “Tỉnh Hòa Bình chung sức xây dựng nông thôn mới”; “nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong lành, ngõ xóm văn minh”; “Xây dựng cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp” và các cuộc vận động: “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và của các cơ quan có liên quan.
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ tham gia chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chương trình đạt 79,4 % (tăng 9,7% so với năm 2017) ở tất cả các cấp nhằm nâng cao năng lực tham mưu chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện chương trình, trọng tâm là cán bộ thôn, bản và xã, hướng dẫn cập nhập kiến thức, thông tin chính sách trong chỉ đạo điều hành, các cơ chế, chính sách trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, đồng thời kết hợp tổ chức tham quan học tập, trao đổi lẫn nhau.
4. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
- Giám đốc các Sở, ban, ngành, đơn vị (thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh) theo nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 134/QĐ-BCĐ ngày 31/10/2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh, tham mưu, đề xuất và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, xã thực hiện xây dựng nông thôn mới, bảo đảm hiệu quả, kịp thời phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh;
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán các nguồn vốn của chương trình; thực hiện Nghị quyết số 51/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020 và cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ.
- Đề cao trách nhiệm, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị về xây dựng nông thôn mới, phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên đồng thời chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình;
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo chương trình và bộ máy giúp việc các cấp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; có chính sách khuyến khích và phụ cấp chế độ đặc thù đối với các bộ chuyên trách, kiêm nhiệm trực tiếp tham gia thực hiện chương trình;
- Mỗi đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh chủ động có kế hoạch mỗi quý ít nhất có một lần xuống địa phương được giao phụ trách để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra theo dõi việc thực hiện nội dung, tiêu chí thuộc ngành, đơn vị phụ trách; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của địa phương, động viên các địa phương hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
- Chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ các mục tiêu, kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2018 đã đề ra, để tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng nông thôn mới ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị và các địa phương.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các xã trong công tác xây dựng quy chế quản lý quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung xây dựng xã (nếu cần thiết).
7. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, gắn với việc chỉnh trang Khu dân cư, ưu tiên các xã đặc biệt khó khăn, xã có tiêu chí thấp, các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2018 theo lộ trình. Thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ cơ sở, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ và Nghị quyết số 51/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Tăng cường công tác quản lý nợ xây dựng cơ bản, xử lý dứt điểm, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng nợ xây dựng cơ bản trái quy định.
- Tập trung đẩy nhanh thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp ở mỗi địa phương gắn với phát triển ngành nghề, thu hút đầu tư của doanh nghiệp, ưu tiên mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị phát triển sản phẩm hàng hóa chủ lực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và thu hút đầu tư. Thực hiện từng bước “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp” theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng nhiều mô hình mới, nhân rộng các mô hình sản xuất đang hoạt động có hiệu quả áp dụng quy trình sản xuất VietGAP, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, các mô hình sản xuất các sản phẩm sạch, an toàn gắn với tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập ổn định cho người nông dân; Hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, Hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn, khuyến khích liên kết 4 nhà, liên doanh theo phương châm “doanh nghiệp hóa, liên kết hóa, xã hội hóa”.
- Xây dựng và triển khai Đề án mỗi xã, phường một sản phẩm.
- Tiếp tục phát động thực hiện phong trào “Nhà sạch - Vườn đẹp - Môi trường trong lành - Ngõ xóm văn minh” gắn với nội dung “3 sạch”, xây dựng cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp và gắn với việc tổ chức thi đua, khen thưởng ở tất cả các địa phương;
- Triển khai có hiệu quả mô hình thí điểm bảo vệ môi trường theo Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 26/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Vận động và hỗ trợ cho các gia đình nông thôn tập trung cải tạo, thâm canh ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu nhập, xây dựng đủ các công trình vệ sinh thiết yếu, sửa lại cổng ngõ, tường rào xanh đẹp, tổ chức định kỳ các hoạt động cộng đồng như khơi thông cống rãnh thoát nước, dọn vệ sinh và xử lý rác thải, trồng cây xanh nơi công cộng...
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, ưu tiên vốn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học; khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao; tiếp tục triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường thiết chế văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Xây dựng và nhân rộng mô hình Du lịch làng xã nông thôn mới.
Quan tâm cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân; chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tăng cường công tác quản lý chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm. Tập trung tuyên truyền, tập huấn, nâng cao ý thức cho người dân về sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hệ thống chính trị; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội tại cơ sở; thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa bàn nông thôn.
Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ cấp xã, thôn, xóm và cộng đồng dân cư đáp ứng yêu cầu đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới tại tất cả các xã.
12. Huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho Chương trình
- Tiếp tục quan tâm huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới; ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, tỉnh; các địa phương chủ động cân đối dành một phần nguồn lực từ ngân sách địa phương hỗ trợ cho Chương trình xây dựng nông thôn mới và lồng ghép thực hiện với nguồn vốn của các chương trình khác để hoàn thành kế hoạch đề ra; Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã đăng ký về đích trong giai đoạn 2016-2020;
- Có cơ chế phù hợp để huy động được nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước; Các ngành, các cấp thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp phù hợp với khả năng; Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang tỉnh Hòa Bình trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động các nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp đóng góp sức lực, của cải của mình vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới;
- Quan tâm đến thực hiện một số tiêu chí còn đạt ở mức thấp, trong đó có tiêu chí cần huy động nguồn lực đầu tư các công trình hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch, môi trường,...; Tập trung, ưu tiên nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã; mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để tạo việc làm, tăng thu nhập ổn định cho cư dân nông thôn.
- Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong tỉnh đóng góp bằng tiền lương và các khoản thu nhập khác để ủng hộ các xã xây dựng nông thôn mới.
Tổ chức thực hiện ký giao ước thi đua năm 2018 trong các phong trào xây dựng nông thôn mới rộng khắp giữa các địa phương, thôn xóm, hộ dân, đơn vị trên địa bàn. Xem xét, khen thưởng các đơn vị có thành tích tiêu biểu trong việc triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Hội nghị sơ kết 3 năm (trong tháng 12/2018).
1. Các Sở, Ban, ngành và các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 2162/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quyết định số 1035/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 134/QĐ-BCĐ ngày 31/10/2016 của Trưởng Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi các địa phương thực hiện các lĩnh vực, các chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới thuộc ngành, đơn vị mình phụ trách trong Chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch này;
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các địa phương;
- Căn cứ vào kế hoạch năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh để lập kế hoạch công tác xây dựng nông thôn mới của đơn vị mình.
2. UBND các huyện, thành phố; Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố
- Căn cứ vào nội dung kế hoạch chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh và thực tế tại địa phương để cụ thể hóa thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể, bổ sung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của địa phương;
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng điều phối và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo huyện, thành phố; xã và Ban Quản lý xã; sắp xếp, bố trí, bổ sung cán bộ có trình độ, năng lực làm chuyên trách trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại nhân sự trong tổng biên chế được giao;
- Tiếp tục tăng cường việc huy động các nguồn lực, ưu tiên hỗ trợ cho các xã sớm hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới trong năm 2018 và triển khai thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới của các xã còn lại trên địa bàn theo kế hoạch đề ra;
- Ưu tiên nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để tạo việc làm, tăng thu nhập ổn định cho cư dân nông thôn;
- Phối hợp với các ngành, đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh, hướng dẫn và chỉ đạo các xã trên địa bàn, xác định các điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch chi tiết, giải pháp để thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới trong năm 2018; đặc biệt là việc huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình;
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua “Tỉnh Hòa Bình chung sức xây dựng nông thôn mới”; phong trào “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; phong trào “nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong lành, ngõ xóm văn minh”, xây dựng cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tại các xã trên địa bàn;
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc; tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết năm và công tác thi đua khen thưởng địa phương làm tốt và các tập thể, cá nhân đóng góp tích cực vào phong trào xây dựng nông thôn mới. Phát hiện kịp thời cách làm hay, mô hình tốt để phổ biến ra diện rộng;
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện, nhưng khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất giải pháp thực hiện với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Chương trình).
3. Đề nghị Mặt trận tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể tỉnh Chủ động lựa chọn những nội dung thiết thực để vận động, khuyến khích các hội viên, các cá nhân và tổ chức cùng đồng lòng chung sức xây dựng nông thôn mới, thực hiện phong trào “Tỉnh Hòa Bình chung sức xây dựng nông thôn mới”; phong trào “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; phong trào “nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong lành, ngõ xóm văn minh”, xây dựng cảnh quan môi trường xanh- sạch-đẹp và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tại các xã trong tỉnh.
4. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm với Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Quốc gia;
- Xây dựng kế hoạch tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh (2016-2018) trong tháng 12/2018.
(Có phụ biểu phân công tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm kế hoạch năm 2018 Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới kèm theo)
VI. KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
- Thời gian 3 tháng, 6 tháng và 1 năm các huyện, thành phố phối hợp với các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh được giao phụ trách tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tại địa phương, trên cơ sở đó tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, xây dựng kế hoạch công tác năm 2019;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh và UBND, Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo Văn bản số 1315/UBND-NNTN ngày 26/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ thì nghiên cứu xây dựng, đề xuất các giải pháp gửi qua Cơ quan thường trực chương trình để tổng hợp báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Kế hoạch số: 18/KH-UBND ngày 31/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
|
|
1 |
1 |
2 |
|
|
|
|
1 |
|
Đơn vị tính: Xã |
||
TT |
Nội dung |
Huyện Cao Phong (12 xã) |
Huyện Đà Bắc (19 xã) |
TP. Hòa Bình (7 xà) |
Huyện Kỳ Sơn (9 xã) |
Huyện Kim Bôi (27 xã) |
Huyện Lạc Thủy (13 xã) |
Huyện Lạc Sơn (28 xã) |
Huyện Lương Sơn (19 xã) |
Huyện Mai Châu (22 xã) |
Huyện Tân Lạc (23 xã) |
Huyện Yên Thủy (12 xã) |
Tổng |
1 |
Số xã đạt 19 tiêu chí |
4 |
1 |
7 |
5 |
6 |
7 |
7 |
14 |
4 |
5 |
5 |
65 |
2 |
Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí |
1 |
1 |
0 |
1 |
2 |
4 |
1 |
3 |
2 |
2 |
1 |
18 |
3 |
Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí |
4 |
12 |
0 |
3 |
17 |
2 |
5 |
2 |
7 |
8 |
2 |
62 |
4 |
Số xã đạt từ 8-9 tiêu chí |
3 |
5 |
0 |
0 |
2 |
0 |
15 |
0 |
9 |
8 |
4 |
46 |
5 |
Số km đường giao thông thôn, xóm được xây dựng xanh- sạch-đẹp và trồng hoa (ĐVT: km) |
4 |
1 |
7 |
5 |
6 |
7 |
7 |
14 |
4 |
5 |
5 |
65 |
6 |
Số Mô hình sản xuất phát triển theo chuỗi giá trị được giới thiệu (ĐVT: Mô hình) |
1 |
1 |
2 |
3 |
3 |
3 |
2 |
2 |
1 |
2 |
2 |
27 |
Ghi chú: Giao Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể nội dung "Số km đường giao thông được trồng hoa".
(Kèm theo Kế hoạch số: 18/KH-UBND ngày 31/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Hình thức thực hiện |
1 |
Tổ chức thực hiện ký giao ước thi đua năm 2018 giữa các huyện, thành phố và giữa các sở, ngành; đơn vị trong tỉnh về các nội dung triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. |
Sở Nội vụ |
Sở NN&PTNT; Sở KH&ĐT; Sở Tài chính |
Quý I |
Tổ chức hội nghị ký kết |
2 |
Kiện toàn Văn phòng điều phối Chương trình nông thôn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp & PTNT |
Sở Nội vụ, các Sở, ngành liên quan |
Quý I |
QĐ của UBND tỉnh |
3 |
Bổ sung sửa đổi Quyết định ban hành quy định thi đua, khen thưởng trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020 |
Sở Nông nghiệp & PTNT |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các huyện, TP |
Quý I |
QĐ của UBND tỉnh |
4 |
Rà soát các nội dung, hạng mục công trình cần hỗ trợ đầu tư xây dựng theo tổng nguồn vốn đã được phân bổ trong Nghị quyết số 80/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh. |
Sở nông nghiệp & PTNT |
Sở KH&ĐT; Sở Tài chính; các Sở ngành, đơn vị liên quan và Các huyện, thành phố |
Quý II |
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư 2018-2020 |
5 |
Hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoàn thành chỉ tiêu đạt tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch giao trong năm 2018. |
Các Sở, ban, ngành, các đơn vị được giao phụ trách tiêu chí NTM |
Các huyện, thành phố |
Quý I |
Báo cáo |
6 |
Tiếp tục rà soát, hướng dẫn các ngành, đơn vị, địa phương thanh quyết toán nguồn kinh phí Sự nghiệp kinh tế phát triển Chương trình mục tiêu QG XD NTM năm 2017 |
Sở Tài chính |
Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT; Kho bạc NN tỉnh; các sở ngành liên quan; các huyện, thành phố và các xã |
Quý I |
Văn bản của Sở |
7 |
Tiếp tục rà soát, bổ sung hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn trong xây dựng nông thôn mới theo Luật đầu tư và Luật xây dựng cơ bản |
Sớ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố và các xã |
Quý II |
QĐ của UBND tỉnh |
8 |
Rà soát, bổ sung ban hành các bản vẽ thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình trong xây dựng nông thôn mới để áp dụng cơ chế đặc thù theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. |
Các Sở: Xây dựng; Văn hóa, thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp & PTNT; Y tế |
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố và các xã |
Quý I, II |
Quyết định của UBND tỉnh |
9 |
Xây dựng tuyển chọn cán bộ tham gia hợp tác xã theo Thông tư 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố và các xã |
Quý I, II |
Báo cáo kết quả |
10 |
Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn xem xét điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung xây dựng xã và công tác ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã, tổ chức thực hiện theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới |
Sở Xây dựng |
Các huyện, thành phố và các xã |
Quý II, III |
Báo cáo kết quả |
11 |
Đề xuất khen thưởng cho các tập thể, đơn vị, tổ chức; các hộ gia đình, các cá nhân tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới năm 2018. |
Sở NN&PTNT, Sở Nội vụ |
Các đơn vị thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh; BCĐ các huyện, thành phố và các xã |
Quý IV |
Quyết định của UBND tỉnh |
12 |
Tổng kết kết quả thực hiện các dự án sản xuất theo chuỗi giá trị giai đoạn 2017-2018 sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới |
Sở Nông nghiệp & PTNT |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các huyện, TP |
Quý IV |
Báo cáo kết quả |
13 |
Thực hiện công tác tổng hợp Chương trình (theo Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh) và theo dõi tổng hợp điều chỉnh điều chỉnh kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định số 958/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020. Hướng dẫn số 1084/HD-SKHĐT ngày 14/7/2017 Hướng dẫn tạm thời quy trình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án nhóm C có quy mô nhỏ và một số nội dung trong công tác lựa chọn nhà thầu theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng đối với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020. Công văn số 2087/SKHĐT-KTN hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố huy động nguồn lực bổ sung thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các huyện, TP |
Cả năm |
QĐ của UBND tỉnh |
14 |
Hướng dẫn xây dựng mô hình vườn thuốc nam tại các trạm y tế xã |
Sở Y tế |
Các huyện, thành phố |
Cả năm |
Báo cáo kết quả |
15 |
Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Tỉnh Hòa Bình chung sức xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020” và các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh |
Các đơn vị thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh; BCĐ các huyện, thành phố và các xã |
Cả năm |
Báo cáo kết quả |
16 |
Tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” gắn với phong trào “Nhà sạch - vườn đẹp - môi trường trong lành - ngõ xóm văn minh” và xây dựng các mô hình cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp. |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và Các huyện, thành phố |
Cả năm |
Báo cáo kết quả |
17 |
Tổ chức thực hiện phong trào “nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong lành, ngõ xóm văn minh” và xây dựng các mô hình cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp. |
Hội Nông dân tỉnh |
MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và Các huyện, thành phố |
Cả năm |
Báo cáo kết quả |
18 |
Tiếp tục hướng dẫn thực hiện phát triển sản xuất; mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong xây dựng nông thôn mới |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các huyện, TP |
Cả năm |
Báo cáo |
19 |
Hướng dẫn xây dựng mô hình Hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản xuất. |
Liên Minh HTX tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các huyện, TP |
Cả năm |
Báo cáo |
20 |
Hướng dẫn thủ tục đầu tư hỗ trợ hạ tầng hợp tác xã nông nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các huyện, TP |
Cả năm |
Báo cáo kết quả |
21 |
Tổ chức tuyên truyền về NTM |
Văn phòng điều phối tỉnh, |
Các đơn vị thành viên BCĐ; các huyện, TP; Đài truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình |
Cả năm |
Báo cáo |
22 |
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân; Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hệ thống chính trị, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội tại cơ sở; thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa bàn nông thôn. |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Công An tỉnh |
Các đơn vị thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh; BCĐ các huyện, thành phố và các xã |
Cả năm |
Báo cáo kết quả |
23 |
Kiểm tra công tác chỉ đạo, thực hiện kế hoạch năm 2018 và xây dựng kế hoạch năm 2019 tại các địa phương. |
Ban Chỉ đạo các CTMTQG tỉnh. |
Các Sở, ngành liên quan; (Thành viên BCĐ); BCĐ các huyện, Thành phố |
Định kỳ 6 tháng; cả năm |
Báo cáo kết quả |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây