Kế hoạch 1759/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Kế hoạch 1759/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 1759/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Đinh Văn Thiệu |
Ngày ban hành: | 01/03/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1759/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Đinh Văn Thiệu |
Ngày ban hành: | 01/03/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1759/KH-UBND |
Khánh Hòa, ngày 01 tháng 3 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu chung
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm. Chỉ tiêu:
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên;
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí ít nhất một tháng một lần;
- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2.2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên quan tại địa bàn cơ sở. Chỉ tiêu:
- 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm;
- Ít nhất 50% các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm. Chỉ tiêu:
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời;
- Hằng năm, số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật tăng 3 - 5%, đặc biệt những địa bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
2.4. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm. Chỉ tiêu:
- Ít nhất 02/08 huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
2.5. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm. Chỉ tiêu:
- Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm. Nội dung tuyên truyền pháp luật về phòng, chống mại dâm nhằm giảm kỳ thị với người bán dâm của cộng đồng. Truyền thông đến toàn xã hội và đặc biệt là giới trẻ về tác hại của tệ nạn mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa toàn diện, chú trọng địa bàn có nguy cơ cao. Thường xuyên thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở. Sáng tạo, đổi mới cách thức, nội dung tuyên truyền để thu hút giới trẻ. Tập trung nhóm đối tượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động tại khu công nghiệp. Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại dâm.
- Đẩy mạnh lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án có liên quan nhằm thực hiện hoạt động phòng ngừa hiệu quả tại địa bàn cơ sở.
- Tổ chức khảo sát, rà soát, đánh giá nhu cầu của người bán dâm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm để có kế hoạch phối hợp, lồng ghép hỗ trợ thông qua các chương trình an sinh xã hội tại địa phương. Thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người. Tập trung thực hiện ở các khu vực trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường chỉ đạo, quản lý về an ninh, trật tự; công tác kiểm tra, thanh tra; thiết lập cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin nhằm kịp thời phát hiện, triệt phá ổ nhóm, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm và chuyến gửi đến các dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm; kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp; nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát hoạt động đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm.
- Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra liên ngành 178) các cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở kinh doanh dịch vụ tại các địa bàn dễ phát sinh tệ nạn xã hội. Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm. Duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết giữa các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn tỉnh về công tác phòng, chống mại dâm.
- Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS; phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm. Thí điểm các mô hình có hiệu quả của giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan.
- Triển khai các hoạt động tập huấn kiến thức, kỹ năng. Chủ động huy động lồng ghép các nguồn kinh phí nhằm triển khai mô hình tại cộng đồng hiệu quả. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Đẩy mạnh đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của các cấp, các ngành; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức thường xuyên và kịp thời và chất lượng tập huấn nhằm đảm bảo hiệu quả và tiến độ triển khai hoạt động phòng, chống mại dâm.
6. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm
- Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật, chính sách, giải pháp về phòng, chống tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm. Rà soát, nghiên cứu đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các chính sách, chế độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp phải đưa nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào Nghị quyết và Kế hoạch, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở đơn vị.
Kinh phí thực hiện Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh của các cơ quan, đơn vị được sử dụng từ dự toán giao hàng năm theo các lĩnh vực chi của các cơ quan, đơn vị và các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25/2009/NQ-HĐND ngày 15/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về cho vay vốn đối với hộ gia đình có người nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương hòa nhập cộng đồng và cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có sử dụng lao động là người nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục tổ chức triển khai các mô hình về can thiệp giảm hại, bảo đảm quyền lợi của người lao động, tăng cường năng lực nhóm đồng đẳng, hỗ trợ sinh kế trong phòng, chống mại dâm; hướng dẫn và phối hợp triển khai kế hoạch phòng, chống mại dâm lồng ghép với các hoạt động giảm nghèo bền vững, dạy nghề, tạo việc làm; phòng, chống ma túy; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống mua bán người; phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành chống mại dâm; học tập, trao đổi, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Chỉ đạo lực lượng công an các cấp tăng cường các hoạt động đấu tranh chống tội phạm liên quan đến mại dâm; phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và mua bán người.
- Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý an ninh trật tự với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý các vi phạm liên quan đến mại dâm.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trong triển khai hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma túy và mua bán người ở khu vực tuyến biển. Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hoạt động mại dâm; mua bán người vì mục đích mại dâm để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, nắm bắt thông tin nhất là các trang mạng xã hội đế kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng thông tin điện tử để tuyên truyền, tiếp thị, môi giới mại dâm, hoạt động mại dâm.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành lồng ghép việc tuyên truyền phòng, chống mại dâm thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện tốt các biện pháp xử lý sai phạm xảy ra tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa; ngăn chặn các hành vi lưu hành, phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ lưu hành.
Lồng ghép tuyên truyền phòng, chống mại dâm với công tác tuyên truyền phổ biến chính sách và các thông tin liên quan đến hoạt động du lịch. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về thực hiện biện pháp can thiệp giảm hại về phòng, chống lây nhiễm HIV tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
Chỉ đạo việc tổ chức thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp can thiệp giảm hại về phòng chống lây nhiễm HIV trong phòng, chống mại dâm.
Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc đề xuất, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy định về phòng, chống mại dâm.
Chỉ đạo tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm cho học sinh, sinh viên.
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh do các cơ quan, đơn vị lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện,
10. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Khánh Hòa
Nâng cao chất lượng tin bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các chương trình về phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở kế hoạch giai đoạn, hàng năm của tỉnh, các địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trên địa bàn phù hợp.
- Bố trí ngân sách hàng năm và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25/2009/NQ-HĐND ngày 15/12/2009 của Hội đồng nhân dân về “Cho vay vốn đối với hộ gia đình có người nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương hòa nhập cộng đồng và cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có x sử dụng lao động là người nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng”.
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện; thường xuyên tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn. Chỉ đạo các đơn vị chức năng các cấp đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ và phối hợp triệt phá ổ nhóm, tụ điểm mại dâm trên địa bàn. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm.
- Chỉ đạo các phòng, ban tích cực phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan duy trì và triển khai các mô hình mới về hỗ trợ giảm hại đối với người bán dâm.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý giám sát địa bàn, đối tượng. Thực hiện tốt công tác vận động, giúp đỡ, hỗ trợ đối tượng hoàn lương hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến tội phạm mại dâm. Kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm liên quan đến mại dâm và kiến nghị khởi tố của cơ quan điều tra. Nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ án về mại dâm.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh
Tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng chống mại dâm. Triển khai các chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng và hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đế tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành trung ương theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây