Kế hoạch 1707/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Kế hoạch 1707/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 1707/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 18/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1707/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 18/09/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1707/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 18 tháng 9 năm 2017 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Nhằm triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế, căn cứ tình hình thực tế của địa phương và thực trạng tình hình người cao tuổi trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2.1. Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
*. Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 80-90% lãnh đạo, các cấp ủy Đảng chính quyền, ban ngành đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- 50% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2.2. Nâng cao sức khỏe của người cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi.
*. Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 50% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe;
- 50% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.
2.3. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,...)
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 60-70% người cao tuổi khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- 50-60% bệnh viện có tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi;
- 60-70% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế.
2.4. Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.
*. Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 50% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng;
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện
Kế hoạch được triển khai trên toàn tỉnh, gồm 8 huyện, thị xã, thành phố. Tập trung triển khai ở địa bàn có tỷ lệ người cao tuổi cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; người cao tuổi có hoàn cảnh kinh tế xã hội khó khăn.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng, Chính quyền và Ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án; cộng đồng người cao tuổi sinh sống.
3. Thời gian thực hiện: từ 2017 đến 2025 và chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: 2017-2020: Truyền thông chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ quản lý sức khỏe người cao tuổi tại các trạm y tế xã; tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho người cao tuổi; xây dựng các tài liệu truyền thông về chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng.
- Giai đoạn 2: 2021-2025: Tổng kết giai đoạn 1, lựa chọn, đẩy mạnh các hoạt động của kế hoạch đã triển khai có hiệu quả trong giai đoạn 1; phát huy, nhân rộng các mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi, ưu tiên các mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng; đưa ra các chính sách huy động các nguồn lực đầu tư trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Truyền thông giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
1.1. Nội dung:
- Truyền thông vận động nâng cao nhận thức của lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các nhà hoạch định chính sách, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng…về thách thức của quá trình “già hóa dân số” đối với việc chăm sóc, chăm sóc sức khỏe và phát huy NCT nhằm xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, kế hoạch và đầu tư kinh phí cho các nội dung thích ứng với xã hội “dân số già hóa”, xây dựng môi trường y tế thân thiện với NCT.
- Tuyên truyền, giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của NCT, xóa bỏ định kiến về chăm sóc sức khỏe NCT trong các cơ sở tập trung, không kỳ thị, coi tuổi già là gánh nặng; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và gia đình về giúp đỡ, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò NCT; tích cực tham gia giám sát việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NCT; ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ bao gồm việc mua bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
- Thực hiện hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với NCT và gia đình có NCT.
1.2. Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng: xây dựng các chuyên mục, phóng sự phát trên sóng truyền hình, Đài Phát thanh, truyền thanh xã, phường, thị trấn; xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên Báo Quảng Bình.
- Biên tập, nhân bản các các sản phẩm truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cẩm nang…) cấp cho đối tượng.
- Phát hành các ấn phẩm truyền thông về chăm sóc sức khỏe NCT cho các đối tượng.
- Định kỳ tổ chức các sự kiện truyền thông, các hội thảo, hội nghị, hội thi, hội diễn có nội dung về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tổ chức truyền thông trực tiếp hướng dẫn chăm sóc và NCT tự chăm sóc.
- Truyền thông, tư vấn trực tiếp cho những hộ gia đình có người cao tuổi về kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Lồng ghép với các hoạt động truyền thông khác.
2. Xây dựng, triển khai phong trào xã/phường/thị trấn phù hợp với NCT
2.1. Nội dung:
Xây dựng ban hành bộ tiêu chí xã/phường/ thị trấn phù hợp với NCT (vệ sinh, rèn luyện sức khỏe, tổ chức cuộc thi…), triển khai thí điểm, phát động phong trào thực hiện xã/phường/thị trấn phù hợp với NCT trên phạm vi toàn tỉnh.
2.2. Các hoạt động chủ yếu:
- Năm 2018: Tham mưu xây dựng bộ tiêu chí xã/phường/thị trấn phù hợp với NCT trên cơ sở bộ tiêu chí của Trung ương.
- Năm 2019, 2020:Triển khai thử nghiệm xây dựng phong trào xã/phường/thị trấn phù hợp với NCT ở một số huyện, thị xã, thành phố.
- Năm 2021-2025: Căn cứ vào kết quả triển khai thí điểm ở giai đoạn 2017-2020, triển khai phong trào xã/phường/thị trấn phù hợp với NCT trên toàn tỉnh.
3. Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở bao gồm cả trạm y tế xã/phường/thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT
3.1. Nội dung:
Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở bao gồm cả trạm y tế xã/phường/thị trấn để tăng cường triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại gia đình và cộng đồng.
3.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ y tế cơ sở, bao gồm cả trạm y tế xã/phường/thị trấn;
- Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí địa phương để thực hiện bổ sung trang thiết bị thiết yếu cho y tế cơ sở và trạm y tế xã/phường/thị trấn thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng;
- Tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã/phường/thị trấn theo quy định, bao gồm: Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh thường gặp ở NCT. Hướng dẫn NCT các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe. Khám bệnh, chữa bệnh cho NCT tại trạm y tế và tại nơi cư trú của NCT. Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cụ thể cho NCT.
- Tổ chức chiến dịch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã/phường/thị trấn để khám sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Căn cứ hướng dẫn của trung ương về thực hiện chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT tại trạm y tế xã/phường/thị trấn tiếp tục triển khai để trở thành hoạt động thường quy tại trạm y tế xã/phường/thị trấn.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
4. Nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện khám, chữa bệnh cho NCT tại bệnh viện đa khoa khu vực và bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố
4.1. Nội dung:
Tổ chức tập huấn về lão khoa, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật nâng cao năng lực cho các cơ sở y tế có giường điều trị người bệnh là NCT thuộc các bệnh viện đa khoa thực hiện khám và chữa bệnh cho NCT.
4.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí địa phương để thực hiện cung cấp trang thiết bị cho các khu có giường điều trị người bệnh là NCT của 50% bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã, thành phố.
- Tham gia thực hiện các lớp đào tạo chuyển giao kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ trung ương theo tiến độ.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ thực hiện khám, chữa bệnh cho NCT tại các bệnh viện đa khoa huyện, thị xã, thành phố.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Năm 2021: xây dựng kế hoạch để sử dụng kinh phí địa phương thực hiện cung cấp trang thiết bị cho các khoa lão hoặc khu có giường điều trị người bệnh là NCT của 100% bệnh viện đa khoa để 100% số bệnh viện có khoa lão hoặc có giường điều trị người bệnh là NCT.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
5. Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và nhận hỗ trợ kỹ thuật của Bệnh viện lão khoa Trung ương
5.1. Nội dung:
Tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật cho tuyến tỉnh, huyện và xã.
5.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Nhận chuyển giao kỹ thuật, công nghệ từ Bệnh viện lão khoa trung ương
- Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo chuyển giao kỹ thuật và đào tạo nâng cao về chuyên ngành lão khoa theo kế hoạch của trung ương.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Triển khai bổ sung mở rộng một số hoạt động theo hướng dẫn của trung ương và điều kiện thực tế của địa phương.
6. Xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình.
6.1. Nội dung:
Xây dựng đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình nhằm thực hiện quản lý sức khỏe NCT (theo dõi, thăm tại nhà) tại trạm y tế xã/phường/thị trấn, lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý các bệnh mạn tính, không lây nhiễm tại gia đình để đến năm 2025 có ít nhất 30% tổng số xã xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe cho NCT.
6.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng kế hoạch thành lập tổ tình nguyện viên ở cấp xã (trưởng trạm Y tế là tổ trưởng, cán bộ dân số và đại diện hội NCT xã là tổ phó, thành viên: Mỗi thôn có 3-5 người tình nguyện viên là cộng tác viên dân số, y tế thôn bản, hội viên hội NCT và thành viên một số ban ngành ở thôn, ấp/bản/làng).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới tình nguyện viên và kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT.
- Trang bị một số thiết bị thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tình nguyện viên.
- Duy trì các hoạt động của tổ tình nguyện viên ở cấp xã/phường/thị trấn, bao gồm: Thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho NCT tại hộ gia đình được phân công. Theo dõi, ghi chép tình hình sức khỏe của NCT được phân công.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục duy trì các hoạt động giai đoạn 2017-2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số hoạt động theo hướng dẫn của trung ương và điều kiện thực tế của địa phương.
- Triển khai xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình sử dụng bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe NCT.
7. Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi vào các câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác
7.1. Nội dung:
Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khoẻ NCT hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khoẻ NCT vào sinh hoạt của câu lạc bộ liên thế hệ, các loại hình câu lạc bộ của NCT với sự tham gia của NCT và người nhà của NCT thúc đẩy cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khoẻ của NCT và kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khoẻ NCT cho người nhà. Phấn đấu 50-60% số xã có CLB có nội dung chăm sóc sức khoẻ NCT vào năm 2025.
7.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khoẻ NCT.
- Lồng ghép nội dung chăm sóc sức khoẻ vào các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác.
- Tổ chức tập huấn về chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi cho người nhà người cao tuổi, chủ nhiệm câu lạc bộ để hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khoẻ.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập trung tại nhà văn hoá thôn, xóm, tổ dân phố hoặc các cơ sở khác để: Hướng dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh thường gặp ở NCT. Hướng dẫn, cung cấp một số dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho NCT đơn giản, dễ thực hiện cho người nhà NCT. Chăm sóc sức khoẻ tinh thần thông qua tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao giao lưu, đồng thời vận động NCT không nên tham gia vào các tổ chức mà Đảng, Nhà nước chưa cho phép thành lập hoạt động (Pháp luân công…).
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục duy trì các hoạt động giai đoạn 2017-2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số hoạt động theo hướng dẫn của Trung ương về điều kiện thực tế của địa phương.
8. Thí điểm xã hội hoá chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung
8.1. Nội dung:
Thí điểm triển khai mô hình xã hội hoá chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung ở một số địa bàn, trên cơ sở đó xây dựng mô hình chăm sóc sức khoẻ tập trung cho NCT.
8.2. Các hoạt động chủ yếu ở địa phương:
Xây dựng mô hình thí điểm xã hội hoá chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung ở một số địa bàn. Xây dựng kế hoạch thực hiện mô hình chăm sóc sức khoẻ tập trung cho NCT.
9. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi
9.1. Nội dung: Xây dựng quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi các cấp tỉnh, huyện và xã.
9.2. Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi cấp tỉnh, huyện và xã theo hướng dẫn của Trung ương.
10. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về lão khoa cho cán bộ trực tiếp chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi: Thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương
11. Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi
11.1. Nội dung:
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khoẻ NCT; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khoẻ NCT.
11.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Căn cứ hướng dẫn của trung ương, thực hiện khảo sát đánh giá và đề xuất xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khoẻ NCT; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khoẻ NCT.
- Tổ chức triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục tổ chức triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
- Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản đã được xây dựng và triển khai theo hướng dẫn của Trung ương, đề xuất chỉnh sửa hoặc ban hành mới (nếu có).
12. Triển khai một số nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Triển khai các nghiên cứu khoa học phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương phục vụ cho việc triển khai Kế hoạch ở địa phương.
13. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về chăm sóc người cao tuổi: Thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương
14. Xây dựng các chỉ tiêu thống kê và chỉ tiêu báo cáo, quản lý, giám sát chăm sóc sức khoẻ NCT
15. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu điện tử, quản lý công tác chăm sóc sức khoẻ NCT
16. Thực hiện khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ để kiểm tra thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; các hoạt động quản lý
* Giai đoạn 2017 – 2020:
- Phối hợp triển khai các hoạt động đánh giá của Trung ương.
- Thực hiện đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch ở địa phương.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo định kỳ và đột xuất.
- Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
* Giai đoạn 2021 – 2025:
- Năm 2025, thực hiện đánh giá cuối kì kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch ở địa phương.
1. Tổng kinh phí dự kiến: 55.169.000.000 đồng
- Giai đoạn 2017 – 2020: 23.966.000.000 đồng
- Giai đoạn 2021 – 2025: 31.203.000.000 đồng
(Chi tiết tại phụ lục đính kèm)
2. Nguồn vốn và kinh phí
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch tại địa phương thực hiện theo quy định tại mục IV của Quyết định số 7618/QĐ – BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, trong đó:
- Ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí sự nghiệp y tế Trung ương đảm bảo tiến độ triển khai Kế hoạch.
- Ngân sách địa phương được lấy từ nguồn sự nghiệp y tế của địa phương và tùy theo điều kiện, khả năng cân đối của ngân sách hàng năm để bố trí cho phù hợp khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của Kế hoạch tại địa phương.
- Nguồn vốn (ODA, NGO, IDA) để thực hiện các mục tiêu ưu tiên của các nhà tài trợ.
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
3. Nội dung và mức chi:
Các hoạt động, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Y tế
- Thành lập Ban quản lý thực hiện Kế hoạch cấp tỉnh do lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng ban, Chi cục trưởng Chi cục Dân số-KHHGĐ là phó ban thường trực, thành viên là lãnh đạo Phòng Kế hoạch-Tài chính, Phòng Nghiệp vụ Y, các phòng của Chi cục Dân số - KHHGĐ và các đơn vị có liên quan. Ban quản lý thực hiện Kế hoạch cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Y tế xây dựng kế hoạch, dự toán nguồn lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của tỉnh hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025; phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo và giao Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh là đơn vị đầu mối, phối hợp với các phòng ban, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025. Chú trọng đẩy mạnh công tác truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và các quy định của Pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch với các hoạt động của các Chương trình/dự án của Hội Người cao tuổi, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các ngành khác có liên quan đang thực hiện trên cùng địa bàn đảm bảo hiệu quả tiết kiệm.
- Chỉ đạo các bệnh viện và các đơn vị y tế thực hiện nhiệm vụ về chăm sóc sức khỏe NCT tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Tổ chức giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh lồng ghép đưa các nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Huy động các nguồn vốn, dự án, các nguồn lực từ các chương trình của Chính phủ để đầu tư kinh phí thực hiện các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư , Sở Y tế tổng hợp đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025. Hàng năm cân đối, phân bổ nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương cho việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh sắp xếp bố trí nhân sự hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác Dân số-KHHGĐ nói chung và thực hiện các hoạt động thuộc Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong cán bộ và nhân dân về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, chú ý đến các địa bàn có tỷ lệ người cao tuổi cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; người cao tuổi có hoàn cảnh kinh tế xã hội khó khăn.
6. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ; quy hoạch hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; xây dựng và thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi; hằng năm tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh theo quy định.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khoẻ NCT; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khoẻ NCT. Tổ chức triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
8. Sở Văn hóa và Thể thao
Hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn hóa, thể dục-thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các đoàn thể chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục- thể thao của người cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục -thể thao cho các câu lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao, liên hoan văn nghệ dành cho người cao tuổi; tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục-thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ để đảm bảo thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
9. Cục thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện việc điều tra, thu thập, tổng hợp và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về người cao tuổi theo quy định.
10. Đài phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Bình
Phối hợp với Sở Y tế ưu tiên dành thời gian, thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, phóng sự tuyên truyền chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng. Tổ chức chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội người cao tuổi tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương chủ động tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng và hàng năm về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây