Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030
Số hiệu: | 1706/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành: | 18/05/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1706/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành: | 18/05/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1706/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 18 tháng 5 năm 2021 |
Thực hiện Quyết đinh số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 2635/BNN-TCTS ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng thành công các cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) tại Bình Thuận để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi.
b) Chủ động phòng bệnh, khống chế một số bệnh nguy hiểm ở tôm hùm, bảo đảm số tôm hùm nuôi bị bệnh thấp hơn 15% tổng diện tích nuôi.
c) Chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.
d) Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào Việt Nam các bệnh mới nổi.
đ) Xây dựng được một số cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB, trước hết là các doanh nghiệp sản xuất tôm giống, nuôi tôm thương phẩm có quy mô lớn đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu tôm.
(Có Phụ lục danh mục các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên kiểm soát ban hành kèm theo Kế hoạch).
1. Phòng bệnh và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a) Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này.
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh:
- Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
- Xem xét, sử dụng vắc xin để chủ động phòng bệnh cho động vật thủy sản để giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
c) Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản:
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.
d) Giám sát chủ động:
- Tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở, vùng sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Phối hợp Cục Thú y, Chi cục Thú y Vùng VI trong tổ chức giám sát chủ động, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào trong nước.
đ) Phối hợp Cục Thú y, Chi cục Thú y Vùng VI trong việc tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu cấp quốc gia (trong đó có Bình Thuận) và bản đồ dịch tễ lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản.
e) Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản:
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong tỉnh, cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trong nước và từ nước ngoài vào Việt Nam.
2. Kiểm soát, ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản từ nước ngoài vào
a) Kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật thủy sản:
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch nhập khẩu động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản theo đúng quy định của pháp luật; tổ chức lấy mẫu giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức giám sát, theo dõi tình hình dịch bệnh trên động vật thủy sản sử dụng làm giống sau nhập khẩu và nuôi tại các vùng nuôi.
b) Giám sát chủ động:
- Tổ chức lấy mẫu định kỳ, xét nghiệm một số tác nhân gây bệnh trên tôm được liệt kê tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý triệt để trong trường hợp phát hiện tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
c) Giám sát bị động:
Tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm động vật thủy sản nhập khẩu đưa về khu cách ly hoặc hết thời gian cách ly nhưng có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh, bị chết nhiều, chết bất thường; tổ chức điều tra dịch tễ, xác định rõ nguyên nhân và hướng dẫn áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
a) Có ý kiến tham gia trong việc rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về vùng, cơ sở ATDB; trong đó có quy định về lộ trình các cơ sở sản xuất, cung ứng động vật thủy sản sử dụng làm giống phải đạt ATDB.
b) Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng dẫn các quy định về vùng, cơ sở ATDB của OIE và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho cá nhân, tổ chức nuôi trồng thủy sản tại Bình Thuận.
c) Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm nuôi và một số bệnh theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu.
d) Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.
4. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng thử nghiệm, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác chẩn đoán và giám sát chủ động các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản.
b) Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm, bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam và yêu cầu của quốc tế.
5. Quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
a) Quan trắc môi trường thường xuyên: Triển khai hoạt động quan trắc tại các khu vực nuôi trọng điểm, tập trung các đối tượng chủ lực, các đối tượng có giá trị kinh tế cao.
* Tôm nước lợ (sản xuất giống và nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng, tôm sú):
- Điểm quan trắc: Khu vực nước cấp và ao đại diện.
- Thông số, tần suất quan trắc vùng nước cấp bao gồm: Oxy hòa tan, độ mặn, pH, N-NH4+, P-PO43-, H2S, NH3, Cyanua, độ kiềm, dầu mỡ tổng, TSS, Hg, Pb, As. Tần suất quan trắc 01 lần/18 mẫu/tháng.
- Thông số, tần suất quan trắc trong ao đại diện bao gồm: Oxy hòa tan, pH, độ mặn, độ kiềm, N-NH4+, P-PO43-, H2S, TSS. Tần suất quan trắc 01 lần/14 mẫu/tháng.
- Thời gian quan trắc, giám sát: Theo lịch mùa vụ thả tôm hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của tỉnh Bình Thuận (từ tháng 02 đến tháng 12).
* Cá nuôi lồng nước ngọt:
- Điểm quan trắc: Khu vực cá nuôi lồng nước ngọt trên sông, hồ chứa.
- Thông số, tần suất quan trắc: Oxy hòa tan, pH, N-NH4+, N-NO2-, N- NO3-, P-PO43-, BOD5, COD, TSS, Hg, As, Pb. Tần suất quan trắc 01 lần/02 mẫu/tháng.
- Thời gian quan trắc, giám sát: Từ tháng 02 đến tháng 12 hàng năm.
* Nuôi biển (các loại cá biển, tôm hùm):
- Điểm quan trắc: Khu vực nước biển cho vùng nuôi cá biển, tôm hùm.
- Thông số, tần suất quan trắc: Oxy hòa tan, độ mặn, pH, N-NH4+, P-PO43-, H2S, NH3, Cyanua, độ kiềm, dầu mỡ tổng, TSS, Hg, Pb, As. Tần suất quan trắc 1 lần/05 mẫu/tháng.
- Thời gian quan trắc: Từ tháng 02 đến tháng 12 hàng năm.
b) Quan trắc, giám sát môi trường đột xuất:
- Khi môi trường có diễn biến bất thường (mưa, nắng nóng kéo dài); khi khu vực nuôi thủy sản xảy ra dịch bệnh; khi môi trường vùng nuôi có dấu hiệu ô nhiễm, tích tụ chất hữu cơ; có hiện tượng tảo nở hoa tại vùng nuôi cá biển, tôm hùm; quan trắc môi trường cuối vụ nuôi đối với vùng nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú.
- Thông số, tần suất quan trắc, giám sát: Dựa trên các thông số quan trắc và giám sát môi trường thường xuyên tại các vùng nuôi. Tùy theo tình hình thực tế để lựa chọn và bổ sung các chỉ tiêu khác ngoài các chỉ tiêu quan trắc thường xuyên cho phù hợp.
c) Co y kiến tham gia trong việc rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc, cảnh báo môi trường.
d) Tham gia cùng các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung các điểm quan trắc môi trường từ trung ương đến địa phương; ưu tiên hệ thống quan trắc tự động tại các vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi biển, vùng nuôi lồng trên sông lớn.
đ) Hàng năm, cử cán bộ phụ trách tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ lấy mẫu trong nuôi trồng thủy sản do Tổng cục Thủy sản tổ chức; Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cơ sở nuôi trồng thủy sản kỹ năng kiểm soát các yếu tố môi trường và quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản.
6. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức
a) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
b) Chia sẻ quan trắc môi trường, kết quả giám sát bị động, giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với các hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hằng năm, căn cứ các nội dung của Kế hoạch quốc gia, Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các nội dung của Kế hoạch nay, chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí để tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; cân đối, bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Kế hoạch; đề xuất cơ quan có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện Kế hoạch quốc gia; chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các nội dung được phân công, báo cáo kết quả thực hiện về Uy ban nhân dân tinh để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản, các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và Tổng cục Thủy sản.
c) Căn cứ vào thực tế nuôi trồng thủy sản trên địa bàn và kinh phí được giao, hằng năm giao Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự toán chi tiết, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát chủ động lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản tại các vùng nuôi thủy sản trọng điểm, vùng nuôi thủy sản công nghệ cao, cơ sở sản xuất giống thủy sản, vùng đệm của cơ sở ATDB,... để cảnh báo và triển khai các hoạt động phòng chống dịch cho phù hợp và hiệu quả.
d) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y lựa chọn một số doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu, các cơ sở sản xuất giống thủy sản trên địa bàn để hỗ trợ giám sát dịch bệnh và hỗ trợ chuyên môn trong quá trình xây dựng cơ sở ATDB.
đ) Căn cứ nhu cầu và nguồn lực của địa phương, yêu cầu của doanh nghiệp và người nuôi trồng thủy sản, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB, vùng đệm cơ sở ATDB theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khuyến cáo của OIE.
e) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, đào tạo tập huấn về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030.
Trên cơ sở dự toán hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai kinh phí sự nghiệp ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm để thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện Kế hoạch.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phong, chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi; đồng thời tuyên truyền, vận động cơ sở nuôi tích cực hưởng ứng các biện pháp phòng, chống dịch, chủ động khai báo khi có dịch, thường xuyên tổ chức vệ sinh môi trường, tiêu độc ao nuôi.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Kế hoạch hiệu quả, theo dõi giám sát chặt chẽ tình hình nuôi thủy sản của địa phương;
c) Giao trách nhiệm giám sát, phát hiện và báo bệnh cho chính quyền cấp xã, phường, thị trấn, trưởng thôn để theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi tại địa phương để phản ảnh, thông tin kịp thời tình hình dịch bệnh, không để lây lan ra diện rộng.
5. Các hội, hiệp hội, doanh nghiệp, người nuôi trồng thủy sản
a) Các hội, hiệp hội chủ động phối hợp với các đơn vị chuyên môn để phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân là thành viên của hội và hiệp hội tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
b) Các doanh nghiệp, người nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là các cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở có chuỗi sản xuất thủy sản để xuất khẩu: Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản trong cơ sở của mình theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; bố trí kinh phí, nguồn lực để thực hiện Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
Doanh nghiệp và người nuôi chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thủy sản trong suốt quá trình thả nuôi và phải báo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp khi phát hiện thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi ngờ dịch bệnh.
Tổ chức giám sát, lấy mẫu, xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh (nếu có) đối với tất cả các trường hợp thủy sản chết bất thường, thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh tại cơ sở nuôi.
Thực hiện việc báo cáo, chia sẻ thông tin dịch bệnh thủy sản theo các quy định hiện hành.
c) Các cơ sở sản xuất giống thủy sản, các doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu cần chủ động xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh và hoàn thiện các điều kiện để được công nhận cơ sở ATDB theo quy định.
Ngân sách địa phương bố trí kinh phí theo khả năng cân đối cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển của các cơ quan của địa phương, bao gồm:
a) Giám sát bị động, tổ chức thu mẫu và xét nghiệm tác nhân gây bệnh khi có thủy sản chết bất thường, tổ chức điều tra dịch tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ.
b) Tổ chức hoạt động giám sát chủ động dịch bệnh tại cơ sở sản xuất giống, một số doanh nghiệp và hộ nuôi ở các vùng nuôi trọng điểm, vùng nuôi tập trung hoặc vùng áp dụng công nghệ cao của địa phương; giám sát tại vùng đệm của cơ sở/chuỗi sản xuất ATDB.
c) Tổ chức các hoạt động phòng chống dịch, xử lý ổ dịch tại địa phương.
d) Tổ chức xây dựng vùng ATDB.
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ thú y cấp tỉnh, huyện và cấp xã trong công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản; nâng cao năng lực phòng thử nghiệm thực hiện công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản của địa phương.
e) Tổ chức quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường vào cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ truy xuất nguồn gốc.
g) Triển khai công tác truyền thông; tổ chức đào tạo tập huấn cho đội ngũ thú y thủy sản các cấp, cơ sở kinh doanh thuốc thú y thủy sản, sản xuất con giống thủy sản, người nuôi trồng thủy sản.
a) Tổ chức hoạt động giám sát dịch bệnh trong chuỗi sản xuất của doanh nghiệp.
b) Tổ chức các hoạt động phòng, chống dịch tại cơ sở nuôi.
c) Tổ chức xây dựng cơ sở/chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
d) Nâng cao năng lực phòng thử nghiệm thực hiện công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản của doanh nghiệp.
3. Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác
Ngoài các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, tăng cường kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế (FAO, OIE, NACA,...), nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại Bình Thuận./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC
ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Kèm theo Kế hoạch số 1706 /KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ, tôm sú):
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành: Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào trong nước: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN).
2. Trên tôm hùm: Bệnh sữa (MHD-SL).
3. Trên cá song/mú, vược/chẽm, giò/bớp: Bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
4. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
5. Trên cá rô phi, cá điêu hồng: Bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
6. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo cảnh báo của OIE/ NACA.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây