Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2021 thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2021 thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 166/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Ngô Thị Kim Yến |
Ngày ban hành: | 23/09/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 166/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Ngô Thị Kim Yến |
Ngày ban hành: | 23/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/KH-UBND |
Đà Nẵng, ngày 23 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (Chương trình); Công văn số 2178/LĐTBXH-TE ngày 12/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Chương trình, Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Kế hoạch), với các nội dung sau:
THỰC TRẠNG TRẺ EM VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THAM GIA LAO ĐỘNG
Cuộc điều tra quốc gia lao động trẻ em 2018 được tiến hành kết hợp với cuộc điều tra Lao động - Việc làm năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổng cục Thống kê và tổ chức Lao động quốc tế tiến hành áp dụng định nghĩa lao động trẻ em của ILO: Lao động trẻ em là trẻ em tham gia hoạt động kinh tế vượt ngưỡng thời gian quy định cho nhóm tuổi tương ứng hoặc làm các công việc cấm trẻ em làm việc. Kết quả điều tra cho thấy cả nước có hơn 1,75 triệu trẻ em tham gia hoạt động kinh tế (chiếm 9,1% tổng số trẻ em 5-17 tuổi của cả nước). Trong số trẻ em tham gia hoạt động kinh tế, có hơn 1,03 triệu em được xác định là lao động trẻ em (chiếm 5,4% tổng số trẻ em 5-17 tuổi và chiếm 58,8% trẻ em tham gia hoạt động kinh tế). Trong số lao động trẻ em, có 519.805 trẻ em được xác định là lao động trẻ em làm công việc nặng nhọc, độc lại, nguy hiểm (chiếm 2,7% tổng số trẻ em 5-17 tuổi). Trẻ em lao động có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận giáo dục của trẻ em, càng tham gia lao động nhiều trẻ em càng không có cơ hội được đi học, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe trẻ em, thời gian học tập và tham gia các hoạt động cần thiết cho sự phát triển thể chất, tinh thần của trẻ em như các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
Ở thành phố Đà Nẵng chưa có số liệu đầy đủ về lao động trẻ em. Theo báo cáo hàng năm của các doanh nghiệp về tình hình sử dụng lao động thì trên địa bàn thành phố không sử dụng lao động trẻ em và chưa thành niên trái quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020 của các địa phương, trên địa bàn thành phố chưa ghi nhận trường hợp trẻ em tham gia lao động trái quy định của pháp luật, tuy nhiên chưa có khảo sát, đánh giá về trẻ em tham gia hoạt động kinh tế gia đình; ngoài ra, vẫn có một số trường hợp trẻ em tham gia hoạt động kinh tế như bán vé số, bán hàng rong và các công việc khác phụ giúp gia đình, thường chỉ tập trung vào dịp hè, ngoài giờ học. Bên cạnh đó, theo kết quả rà soát về lao động chưa thành niên của Sở Văn hóa và Thể thao, hiện thành phố có 347 người chưa thành niên tham gia trong các công việc thể dục, thể thao (233 trẻ em trai và 114 trẻ em gái); 100% các em còn đang đi học; trong số đó, có 76 em trong độ tuổi từ đủ 5 tuổi đến chưa đủ 13 tuổi, 91 em trong độ tuổi đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và 180 trẻ em và người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi); nhóm trẻ em tham gia lao động trong công việc này theo đúng quy định của pháp luật, không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của các em. Tuy nhiên, theo thống kê toàn thành phố có khoảng 10.600 trẻ em có nguy cơ tham gia lao động (gồm trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em không nơi nương tựa). Đây là nhóm trẻ cần quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước, xã hội để giảm nguy cơ trẻ em tham gia lao động trái pháp luật.
Chương trình “Không có học sinh bỏ học” đã được ngành Giáo dục và Đào tạo cùng với các ngành, hội đoàn thể, địa phương chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp ngăn chặn học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học, trong đó tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tổ chức giúp đỡ, bồi dưỡng học sinh yếu; đồng thời, đã tích cực vận động số học sinh bỏ học ra lớp và định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề. Đến nay, Đà Nẵng duy trì được kết quả không có học sinh bỏ học vì hoàn cảnh khó khăn và số học sinh bỏ học giảm dần qua các năm. Bên canh đó, thành phố luôn tập trung nguồn lực thực hiện chương trình an sinh xã hội như giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm,... theo đó đã giúp cho hàng chục ngàn lượt hộ vươn lên thoát nghèo; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội tìm kiếm việc làm, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và mức sống gia đình, góp phần hạn chế tình trạng trẻ em tham gia các hoạt động kinh tế, lao động trái quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu chung
Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; phát hiện, hỗ trợ, can thiệp kịp thời trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trái quy định của pháp luật để đảm bảo quyền trẻ em và tạo cơ hội phát triển toàn diện trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu không có lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5-17 tuổi trái quy định của pháp luật;
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được phát hiện và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi;
- Trên 95% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được phát hiện được tiếp cận giáo dục phổ thông, đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em;
- 80% trẻ em từ 09 đến dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em;
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình; đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Tập huấn kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- 90% cán bộ, công chức, viên chức cấp thành phố, quận, huyện và 80% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em;
- 90% doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Đối tượng
Lao động trẻ em và lao động chưa thành niên đến 17 tuổi, trẻ em tham gia lao động và trẻ em có nguy cơ; cha mẹ, người nuôi dưỡng; người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ; làng nghề truyền thống; cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức trên địa bàn thành phố.
a) Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; đặc biệt là xã, phường trong việc lập kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; triển khai có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội nhằm cải thiện đời sống, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tăng cường công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện đời sống; lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm; trong kế hoạch thực hiện các chương trình, đề án về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, lao động việc làm, dạy nghề, an sinh xã hội tại địa phương.
b) Thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp liên ngành thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn thành phố nhằm tăng cường công tác phối hợp, điều phối và tổ chức thực hiện các kế hoạch về trẻ em; đặc biệt là phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em.
a) Hàng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông theo chủ đề hoặc lồng ghép nội dung truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em và có nguy cơ trở thành lao động trẻ em trong các đợt cao điểm như Tháng hành động vì trẻ em, Ngày thế giới phòng, chống lao động trẻ em, các ngày lễ, Tết của trẻ em...
b) Tổ chức tư vấn, hướng dẫn, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm,... nhằm nâng cao nhận thức về lao động trẻ em, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho các cấp, các ngành, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em (quan tâm những gia đình có trẻ em được xác định là tham gia lao động và có nguy cơ trở thành lao động trẻ em; trẻ em sống trong gia đình nghèo, khó khăn, gia đình có vấn đề xã hội, ...); đồng thời, chú trọng truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho các tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động, đại diện cho người lao động, đặc biệt tại các làng nghề và khu vực kinh tế phi chính thức, chú trọng người sử dụng lao động là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình, cộng đồng xã hội, cha mẹ, trẻ em. Lồng ghép các kiến thức về quyền trẻ em, lao động trẻ em và phòng ngừa lao động trẻ em trong các hoạt động của nhà trường.
c) Nghiên cứu, xây dựng và nhân bản các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông; thực hiện các chuyên trang, chuyên mục trên báo, đài...; tăng cường sử dụng mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để phổ biến các thông tin kiến thức về lao động trẻ em, luật pháp, chính sách và các dịch vụ hỗ trợ trẻ em tại cộng đồng nhằm phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an, Phòng Thương mại và Công nghiệp, Liên minh Hợp tác xã, Liên đoàn Lao động và đội ngũ thanh tra lao động về phương pháp xác định và thu thập thông tin lao động trẻ em; phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em.
b) Tổ chức cung cấp, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em cho doanh nghiệp và hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề; đặc biệt chú trọng việc nâng cao năng lực cho người sử dụng lao động là hợp tác xã, hộ gia đình; người sử dụng lao động trong các làng nghề và khu vực kinh tế phi chính thức, quan tâm đến lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng cho giảng viên nguồn các cấp, các ngành tại địa phương, chú trọng đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em và đội ngũ thanh tra viên về lao động.
a) Hàng năm, nắm tình hình và số lượng lao động trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy định của pháp luật và số lượng trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em tại địa phương để có biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện cam kết không sử dụng lao động trẻ em trong các doanh nghiệp; hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề; hợp tác xã, hộ gia đình; khu vực kinh tế phi chính thức; lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.
c) Triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em ở tại địa phương, đặc biệt là cấp cơ sở (theo hướng dẫn của Trung ương).
d) Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ và gia đình tiếp cận các chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, trợ giúp xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp; tạo việc làm để ổn định sinh kế.
đ) Hướng dẫn người sử dụng lao động, đặc biệt người sử dụng lao động tại các làng nghề; khu vực kinh tế phi chính thức về kiến thức, kỹ năng phát hiện và phối hợp với các ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan để can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em; hỗ trợ cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động, đặc biệt là ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp.
5. Xây dựng và triển khai mô hình hỗ trợ, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
Tùy theo tình hình thực tế và điều kiện tại địa phương, xây dựng và triển khai các mô hình, cụ thể như sau:
a) Mô hình phát hiện sớm, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ
b) Mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo
c) Mô hình doanh nghiệp không sử dụng lao động trẻ em
d) Mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực hợp tác xã và các làng nghề.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế và vận động nguồn lực về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
a) Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính trong việc thực hiện Kế hoạch.
b) Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch với nhiều nguồn: Ngân sách thành phố và các quận, huyện, xã, phường; huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ trong nước và sự đóng góp của cộng đồng trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong việc phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em; theo dõi, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành, bảo đảm đạt các mục tiêu đề ra.
b) Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em. Hàng năm thực hiện rà soát, thu thập, năm bắt tình hình lao động trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy định của pháp luật; Năm 2022-2023 (tùy tình hình dịch bệnh), tổ chức khảo sát tình hình lao động trẻ em tại các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân để có giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu, hỗ trợ, can thiệp hiệu quả.
1. Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho các đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch; nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Các sở, ngành, các địa phương và các đơn vị liên quan căn cứ các nhiệm vụ của UBND thành phố giao tại Kế hoạch, các định mức chi tiêu và nội dung chi theo quy định hiện hành, lập dự toán chi tiết, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp (để tránh trùng lắp nhiệm vụ chi) trước khi gửi Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước. Trên cơ sở dự toán được UBND thành phố giao, các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan chủ động cân đối triển khai thực hiện và quyết toán nguồn kinh phí nêu trên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hội, đoàn thể và UBND các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này. Trên cơ sở kế hoạch này, tham mưu UBND thành phố xây dựng kế hoạch công tác trẻ em hàng năm.
b) Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ, trẻ em và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em; xây dựng, nhân bản và cung cấp tài liệu liên quan đến công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em đến các đơn vị liên quan để tuyên truyền, phổ biến; tổ chức nâng cao năng lực về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền và triển khai các chính sách, chương trình giảm nghèo, trợ giúp xã hội nhằm hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ và gia đình các em tiếp cận; triển khai các giải pháp đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em.
d) Triển khai quy trình, mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo hướng dẫn của Bộ LĐ-TB&XH.
đ) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em. Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê và các đơn vị liên quan thực hiện khảo sát, nắm tình hình về lao động trẻ em; xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em.
e) Tham mưu UBND thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trên toàn thành phố; định kỳ báo cáo kết quả về Bộ LĐ - TB&XH và UBND thành phố.
a) Triển khai các biện pháp tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; lồng ghép các kiến thức về quyền trẻ em, lao động trẻ em và phòng ngừa lao động trẻ em trong các hoạt động của ngành.
b) Chỉ đạo triển khai các giải pháp nhằm vận động, hỗ trợ, giúp đỡ và ngăn ngừa tình trạng trẻ em bỏ học tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông. Triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Công an thành phố
Tăng cường công tác nắm tình hình, chủ động thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người trên địa bàn thành phố, trong đó tập trung đấu tranh phòng, chống các hành vi mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan khi có yêu cầu trong công tác xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng trẻ em và bảo vệ, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng đối với các trẻ em bị bóc lột sức lao động.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về gia đình; lồng ghép tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các gia đình về các quy định của pháp luật về lao động trẻ em; vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, không để trẻ em tham gia lao động trái quy định của pháp luật.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng thời lượng, chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em.
Trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn của Trung ương, thành phố và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt kinh phí cho các đơn vị, địa phương theo quy định pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Tăng thời lượng phát sóng, đăng tải nhiều tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt là phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em.
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách nhằm nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong tổ chức của mình và quần chúng nhân dân; giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về lao động trẻ em; vận động nguồn lực để thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, hỗ trợ gia đình có trẻ em tham gia lao động có hoàn cảnh khó khăn.
b) Ngoài nhiệm vụ nêu trên, đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Hội Nông dân thành phố tăng cường hướng dẫn các cấp Hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, các địa phương có dân tộc thiểu số và các xã miền núi, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành phố
Tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động.
12. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã thành phố
Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch đến người sử dụng lao động và người lao động trong các Hợp tác xã, tổ hợp tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.
13. Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng
Chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động chưa thành niên.
a) Xây dựng Kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em;
b) Thường xuyên theo dõi, nắm bắt và quản lý lao động trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy định của pháp luật và số trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em tại địa phương để có giải pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em; định kỳ rà soát, cập nhật số liệu lao động trẻ em theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng xã hội và trẻ em về công tác BVCSTE nói chung và phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em nói riêng. Tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em cho các hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt là hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề.
d) Đẩy mạnh phối hợp liên ngành với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trên địa bàn thực hiện các nội dung, giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; rà soát, nắm số lượng, khảo sát nhu cầu và kết nối hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp cho lao động trẻ em và người chưa thành niên tham gia lao động trái quy định.
đ) Chủ động bố trí ngân sách địa phương, tăng cường vận động các nguồn lực để thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; hỗ trợ và đề nghị gia đình cam kết không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, bỏ học để tham gia lao động.
e) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tại địa phương theo thẩm quyền; kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
Đề nghị các sở, ngành, hội, đoàn thể và UBND các quận, huyện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo các cấp theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, các sở, ngành, hội, đoàn thể và các địa phương căn cứ triển khai thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây