Kế hoạch 16/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
Kế hoạch 16/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 16/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Hồng Vinh |
Ngày ban hành: | 10/01/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 16/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Lê Hồng Vinh |
Ngày ban hành: | 10/01/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 10 tháng 01 năm 2023 |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2023
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Nghị quyết số 04-NQ/TW Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kết luận số 10-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Chỉ thị 04/CT-TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Công văn số 1831/TTCP-KHTH, ngày 13/10/2022 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2023; UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và các văn bản chỉ đạo về công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN).
- Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành công tác PCTN; thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp PCTN trên địa bàn tỉnh theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN.
- Nâng cao hiệu quả công tác PCTN, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN để nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn xã hội trong đấu tranh PCT; từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước với những giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị. Từng nhiệm vụ, giải pháp có phân công trách nhiệm các cơ quan tham mưu, thời gian thực hiện nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác PCTN trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện các hành vi tham nhũng để kịp thời xử lý theo đúng quy định pháp luật, ngăn chặn các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra. Xác định đúng trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác đấu tranh PCTN, lãng phí.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC PCTN VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ PCTN
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định về PCTN; triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí...; Quy định số 08-QĐ/TW ngày 25/10/2018 của Ban chấp hành Trung ương về trách nhiệm nêu gương đối với người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị và kỷ luật, kỷ cương hành chính. Chú trọng quán triệt, tuyên truyền sâu, rộng Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
Nêu cao tính tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chấp hành, thực hiện các quy định về PCTN tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, phải chịu trách nhiệm khi xảy ra tham nhũng, vi phạm tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý.
Tăng cường kiểm tra, giám sát trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác PCTN; chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc phát sinh phức tạp, dư luận xã hội quan tâm theo quy định của pháp luật.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN
Các địa phương, đơn vị tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN; chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể (công đoàn, phụ nữ, các hiệp hội,...) trong công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN; gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Nội dung tuyên truyền: Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật PCTN, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; Kết luận số 10-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X và các văn bản chỉ đạo về công tác PCTN của Trung ương, địa phương.
Về đối tượng tuyên truyền: Tất cả cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Về hình thức tuyên truyền: Sử dụng các hình thức truyền thống như: báo, đài, trang thông tin điện tử, tổ chức hội nghị, tuyên truyền trong nhà trường bằng chương trình giảng dạy chính khóa và ngoại khóa... kết hợp với các hình thức tuyên truyền khác cho phù hợp với đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao của các địa phương, đơn vị. Chủ động lựa chọn nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng và tình hình nhiệm vụ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.
3. Thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp PCTN
3.1. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Các địa phương, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan, thời gian, thời điểm công khai, nội dung công khai, hình thức công khai theo quy định của Luật PCTN và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể như: đầu tư, tài chính ngân sách, mua sắm công, tài nguyên và môi trường, công tác cán bộ, công tác giáo dục, đào tạo; y tế...Ngoài hình thức công khai theo quy định của Luật PCTN, các địa phương, đơn vị phải chọn thêm hình thức công khai trên cổng thông tin điện tử của đơn vị.
Tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị (lồng ghép trong các báo cáo định kỳ về công tác PCTN, photo tài liệu chứng minh phục vụ báo cáo Đánh giá công tác PCTN của UBND tỉnh theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ) gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3.2. Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
- Sở Tài chính tiếp tục nghiên cứu, rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Hàng năm, tổng hợp báo cáo về việc xây dựng, thực hiện và kiểm tra chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các đơn vị gửi về UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh (trong báo cáo định kỳ và Báo cáo đánh giá công tác PCTN hàng năm).
- Các địa phương, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng tại đơn vị mình, việc xây dựng phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ và đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định đảm bảo cơ quan hoạt động hiệu quả. Định kỳ, các đơn vị, địa phương gửi báo cáo về việc thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức tại đơn vị mình.
3.3. Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp
- Lãnh đạo các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp theo Luật PCTN năm 2018; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Chỉ thị số 17-CT/TU của Tỉnh ủy và Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 06/4/2013 của UBND tỉnh về việc tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh để từng bước xóa bỏ tình trạng quan liêu trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước; các quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm của Trung ương và của tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật; không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về xung đột lợi ích; nhận diện các dấu hiệu có xung đột lợi ích theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo và xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp; văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; định kỳ báo cáo kết quả kiểm tra về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp.
3.4. Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về quy định chi tiết danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
- Định kỳ hàng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
3.5. Thực hiện kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập
- Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện kê khai, minh bạch tài sản; xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập và tổ chức xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
3.6. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
- Về cải cách hành chính: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt giảm thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết cóng việc; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện nhiệm vụ khác về cải cách hành chính. Giao Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định và báo cáo kết quả định kỳ về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Về đổi mới công nghệ quản lý: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
- Về thực hiện phương thức thanh toán: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với: các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ; các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản theo quy định.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
4.1. Công tác kiểm tra và tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng; chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4.2. Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN
Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tiến hành thanh tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Hoạt động thanh tra, kiểm tra hướng vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật (nếu có); qua thanh tra chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong quản lý và cơ chế, chính sách; tiếp tục thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các ngành, các cấp trong việc chấp hành Pháp luật về PCTN gắn với thanh tra việc thực hiện chức trách công vụ của cán bộ, công chức. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra cần phải được chỉ đạo xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định pháp luật.
4.3. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng
- Các đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 86/2014/QĐ-UBND ngày 08/11/2014 của UBND tỉnh quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị, địa phương chú trọng việc tiếp nhận và xử lý kịp thời các thông tin về tham nhũng qua đơn tố cáo, tố giác tội phạm của quần chúng nhân dân và của các cơ quan ngôn luận.
4.4. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp tăng cường phối hợp, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và xét xử các vụ án tham nhũng; đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc, vụ án tham nhũng không để kéo dài; định kỳ báo cáo kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành số 01/QCPHLN ngày 23/4/2018 của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Công an, Bộ đội biên phòng, Cục hải quan, Chi cục Kiểm lâm, Thanh tra, Cục thuế, Chi cục Quản lý thị trường trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Quy chế phối hợp liên ngành số 02/QCPHLN ngày 23/4/2018 của Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong giải quyết án hình sự.
- Thanh tra tỉnh phối hợp, trao đổi thông tin với Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh; tham mưu tổng hợp báo cáo theo quy định.
5. Thực hiện công tác PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
Thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng. Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về “tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp”.
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng xây dựng và thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh; quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; có trách nhiệm phản ánh, báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo quy định; đồng thời xác định rõ trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại đơn vị.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nghệ An theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp kết quả công tác PCTN của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
7. Phát huy vai trò của xã hội trong công tác PCTN
Lãnh đạo địa phương, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; xem xét kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và PCTN.
Kịp thời xem xét, giải quyết những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, Văn phòng Đại biểu Quốc hội. Hội đồng nhân dân các cấp yêu cầu; cung cấp thông tin và trả lời cơ quan báo chí theo quy định pháp luật.
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các địa phương, đơn vị xây dựng Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2023 để tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương mình; đồng thời gửi Kế hoạch về Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25/02/2023.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, yêu cầu; chủ động kết hợp kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị. Nội dung kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của UBND tỉnh, đề ra các nội dung nhiệm vụ, giải pháp sát với thực tế tại địa phương, đơn vị.
2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị và có kiến nghị xử lý đối với đơn vị thực hiện không nghiêm; tổng hợp dự thảo Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng định kỳ của UBND tỉnh theo quy định.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây