Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-HĐND về kết quả giám sát việc cung cấp nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-HĐND về kết quả giám sát việc cung cấp nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 159/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 18/11/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 159/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 18/11/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 18 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc cung cấp nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nước sạch sinh hoạt đối với đời sống nhân dân, sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; có hành động thiết thực để bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước sạch tiết kiệm, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Nguồn nước, công trình cấp nước và quy trình sản xuất cung cấp nước sạch phải được giám sát nghiêm ngặt, liên tục để bảo đảm nước sạch được cung cấp phục vụ đời sống, sinh hoạt của nhân dân có chất lượng tốt nhất và tuyệt đối an toàn.
- Ưu tiên đầu tư công trình cấp nước nhằm đáp ứng đầy đủ, liên tục và bảo đảm chất lượng nguồn nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, nhất là các khu vực khô hạn thiếu nước, nhiễm mặn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới hải đảo.
- Đổi mới mô hình đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch; bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước; rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá về nước sạch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, xác định nhu cầu sử dụng đất, xây dựng công trình cấp nước để cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước theo quy định.
- Tổ chức công bố danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất, lập vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, danh mục các giếng khoan cần xử lý trám lấp theo quy định.
- Thực hiện giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; rà soát các công trình cấp nước tập trung nông thôn chưa có giấy phép khai thác, sử dụng nước để hướng dẫn lập thủ tục, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền và yêu cầu các chủ công trình thực hiện nghiêm công tác quan trắc, giám sát tài nguyên nước theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, tăng cường xử lý việc khai thác nước ngầm trái phép, đồng thời gắn với việc rà soát, xử lý trám lấp các giếng nước hư hỏng, không còn sử dụng theo quy định; giám sát, theo dõi chất lượng nguồn nước.
- Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, vận động tăng cường dự trữ, sử dụng nguồn nước mưa; xây dựng các mô hình thu trữ nước mưa cấp cho nhân dân sinh hoạt tại những khu vực không khoan được nước ngầm và chưa được cấp nước sinh hoạt; đồng thời, trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho người dân sử dụng nước hiệu quả từ các mô hình trữ nước.
- Thực hiện rà soát, xác định các khu vực đang thiếu nước sinh hoạt cần ưu tiên cấp bách để hỗ trợ tìm kiếm nguồn nước ngọt phục vụ kịp thời cho nhân dân, khuyến khích người dân sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung, tiết kiệm, hạn chế tình trạng khoan giếng nhỏ lẻ.
- Chỉ đạo Trung tâm kiểm soát bệnh tật định kỳ kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng nước tại các cơ sở sản xuất cấp nước, đặc biệt tại các khu đô thị, đảm bảo nước sạch đạt quy chuẩn; kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm về chất lượng nước ăn uống sản xuất cung cấp cho nhân dân...
- Có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, lấy mẫu nước để xét nghiệm, đảm bảo chất lượng nước sạch sinh hoạt theo quy định và công khai kết quả kiểm tra chất lượng nước.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đ ích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đảm bảo theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đối chiếu, kiểm tra, rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá nước mới thay thế Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau, phù hợp với quy định của pháp luật và tương đồng với giá nước sạch của các tỉnh lân cận trong khu vực; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách bù giá nước đối với khu vực nông thôn, đặc biệt đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan cân đối ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch thuộc đối tượng được Nhà nước quy định hỗ trợ; hướng dẫn và thực hiện quyết toán, đánh giá tài sản đối với các công trình cấp nước sạch do cơ quan, đơn vị nhà nước quản lý.
- Tăng cường phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch đô thị, đặc biệt tại các cơ sở cung cấp nước sạch có công suất khai thác thiết kế lớn, các khu đô thị mới, khu dân cư...
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với các đơn vị cung cấp nước sạch trong quá trình thi công, giám sát các công trình hạ tầng kỹ thuật, tránh gây sự cố đường ống và phối hợp khắc phục sự cố nhanh nhất nhằm cung cấp nước cho nhân dân kịp thời.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực cấp nước đô thị, phối hợp các đơn vị cấp nước nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước phù hợp các quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức làm việc với Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, kiểm tra, rà soát các công trình cấp nước tập trung nông thôn do nhà nước đầu tư, quản lý, nhưng hoạt động không hiệu quả, đang xuống cấp, hư hỏng; không phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công trình đang xây dựng trên đất không thuộc quyền quản lý của nhà nước…; qua đó, đối chiếu với quy định của pháp luật, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý đối với công trình nêu trên, đảm bảo theo quy định. Kết quả thực hiện, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 12 năm 2021.
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình cấp nước tập trung nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; đồng thời, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản lý các hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các hoạt động cấp nước khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh; phối hợp các đơn vị cấp nước sạch xây dựng kế hoạch chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn nông thôn; lắp đặt thiết bị đo đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu quan trắc lưu lượng và mực nước theo quy định tại Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước và truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập danh mục các công trình cấp nước sạch nông thôn để kêu gọi đầu tư. Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo hằng năm và đột xuất tình hình hoạt động cấp nước sạch nông thôn về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu vốn dự kiến về việc đầu tư xây dựng các công trình cấp nước có liên quan đến lĩnh vực cung cấp, tiêu thụ nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai vận động, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, các nhà tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình cấp nước theo Quy hoạch được phê duyệt.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trung hạn và hàng năm đối với các công trình cấp nước trên địa bàn.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định, đề xuất chuyển giao, nghiên cứu công nghệ hệ thống lọc nước cục bộ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với chất lượng nước nguồn tại các khu vực gặp khó khăn về địa lý, tài chính… không thể đấu nối từ nguồn nước sạch tập trung của đô thị, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định công nghệ các dự án đầu tư về khai thác, xử lý nước sạch dùng cho sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh đổi mới công nghệ trong việc khai thác, xử lý nước sạch dùng cho sinh hoạt.
- Đề xuất chuyển giao công nghệ hệ thống lọc nước cục bộ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với các địa bàn gặp khó khăn về nguồn cung c ấp nước sạch dùng cho sinh hoạt, không thể đấu nối từ nguồn nước sạch tập trung của đô thị, nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tiêu chuẩn, đo lường đồng hồ nước; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khai thác, xử lý và phân phối nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tuyên truyền sâu rộng đến người dân về lợi ích của việc sử dụng nước sạch sinh hoạt, khuyến khích người dân đấu nối sử dụng nước sạch...
- Hướng dẫn, định hướng các cơ quan truyền thông và các địa phương tăng cường truyền thông, xây dựng ý thức cộng đồng về việc bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm, an toàn…
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Tuyên truyền người dân về lợi ích của việc sử dụng nước sạch sinh hoạt đối với sức khỏe nhân dân và cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Ưu tiên quỹ đất cho việc xây dựng các công trình cấp nước sạch sinh hoạt theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm thực hiện công tác thu hồi đất theo quy định để nhà đầu tư triển khai dự án cấp nước; chủ trì, phối hợp với sở, ngành và các đơn vị cấp nước bảo vệ nguồn nước và đảm bảo an toàn hệ thống cấp nước; đồng thời, thực hiện thủ tục đăng ký khai thác nước trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức vận động, huy động nguồn vốn của người dân tham gia đầu tư xây dựng công trình cấp nước và lắp đặt đồng hồ nước, lắp đặt thiết bị lọc nước hộ gia đình nhằm đảm bảo nguồn nước sạch cho người dân sử dụng.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chất lượng nước đối với các đơn vị quản lý, vận hành công trình cấp nước trên địa bàn. Ưu tiên đầu tư các công trình cấp nước tập trung phục vụ vùng sâu, vùng xa, khu vực khó khăn về nguồn nước.
- Tăng cường công tác quản lý các công trình cấp nước sau đầu tư, đẩy mạnh công tác kiểm tra chất lượng nước sau xử lý, thực hiện tốt quy trình quản lý, vận hành, định kỳ tiến hành bảo dưỡng công trình đảm bảo cấp nước an toàn, bền vững.
- Quản lý, vận hành, khai thác công trình đạt hiệu quả đầu tư, bảo đảm tính ổn định, bền vững; chất lượng nước đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch đào tạo , nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân vận hành công trình, áp dụng các tiến bộ của khoa học, công nghệ để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người sử dụng nước.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp nước, kịp thời sửa chữa sự cố vỡ ống, mất nước cục bộ; cải tạo, bổ sung các tuyến ống thuộc mạng dịch vụ, phân phối trên địa bàn quản lý, thực hiện các giải pháp kiểm soát, xử lý giảm tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch; từng bước áp dụng công nghệ để quản lý tài sản, cơ sở dữ liệu, phần mềm phục vụ công tác quản lý, theo dõi hoạt động của các đồng hồ; đầu tư phát triển hệ thống giám sát mạng lưới đường ống cấp nước từ xa thông qua các đồng hồ kiểm soát cấp nước vào các ô, khu vực đã được chia tách tại các điểm đầu và cuối mạng lưới đường ống và truyền dữ liệu về máy tính đặt tại trụ sở các đơn vị để theo dõi, quản lý.
Định kỳ trước ngày 10/6 và trước ngày 10/12 hàng năm, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo đánh giá kết quả thực hiện, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây