Kế hoạch 1588/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2, năm 2021-2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 1588/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2, năm 2021-2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 1588/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Minh |
Ngày ban hành: | 26/05/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1588/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Nguyễn Minh |
Ngày ban hành: | 26/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1588/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 26 tháng 5 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”; Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch Giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2, năm 2021 - 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Tiếp tục tập trung chỉ đạo dạy học tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số (DTTS), bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non và Chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững vùng DTTS.
Đảm bảo tất cả chỉ tiêu phải được thực hiện đạt và vượt mục tiêu đề ra được nêu tại Kế hoạch số 846/KH-UBND ngày 10/3/2017 của UBND tỉnh, về “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020 định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Yêu cầu
Việc tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2, năm 2021 - 2025 gắn với chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành nhằm quản lý chất lượng người học, người dạy vùng DTTS.
Đảm bảo huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi mầm non và học sinh tiểu học vùng DTTS đến trường, trong đó tập trung ưu tiên huy động trẻ em từ 3 đến 5 tuổi vùng DTTS, nhằm chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1.
Đưa tiếng dân tộc Chăm vào Chương trình giáo dục tiểu học để thực hiện việc dạy học song ngữ nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh là con em đồng bào Chăm.
Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục cho cấp học mầm non và tiểu học vùng DTTS, đảm bảo 100% trẻ được học 2 buổi trên ngày để đảm bảo thực hiện hoàn thành chương trình cấp học, đảm bảo đủ thời lượng để các cơ sở giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học.
Phân bổ đúng, đủ biên chế giao cho các cơ sở giáo dục công lập theo chỉ tiêu giao; đảm bảo cơ cấu giáo viên trên lớp và đảm bảo chất lượng về trình độ chuyên môn theo yêu cầu vị trí việc làm.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho người dạy, người học theo quy định của Nhà nước.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chấn chỉnh kỉ luật, kỉ cương trong dạy học tại các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục theo phương châm “Dạy thực chất - Học thực chất”.
- Đổi mới hình thức tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
- Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha, mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em. Triển khai tài liệu, tập huấn, bồi dưỡng về tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về phổ cập giáo dục và xóa mù chữ trong độ tuổi từ 15 - 60 tại vùng DTTS là cơ sở để phụ huynh có điều kiện phổ cập tiếng Việt, hỗ trợ cho con em trong việc tổ chức học tập tại nhà.
- Thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho phụ huynh và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em DTTS.
2. Đầu tư học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi; xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ
- Xây dựng và triển khai phần mềm tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng DTTS.
- Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt.
- Xây dựng và bảo đảm duy trì môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người DTTS.
- Mỗi địa phương triển khai thí điểm mô hình về tăng cường tiếng Việt tại các các cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền, để cán bộ quản lý, giáo viên được tham quan, học tập, triển khai nhân rộng mô hình.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt.
- Đảm bảo đến năm 2025, có ít nhất 30% cán bộ quản lý, giáo viên cấp mầm non và tiểu học là người kinh công tác tại vùng DTTS biết tiếng mẹ đẻ của trẻ để giáo dục, giao tiếp với học sinh.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục; phương pháp khai thác, sử dụng, phát huy bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số trong thực hiện nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học thông qua sách, tranh ảnh, truyện tranh, văn học, văn hóa dân gian,... nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
- Các cơ quan quản lý giáo dục thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được giao lưu học tập kinh nghiệm, nghiên cứu, tham quan mô hình dạy học tăng cường tiếng Việt tiên tiến, phù hợp để học tập, vận dụng theo yêu cầu thực tiễn tại địa phương.
4. Tổ chức các hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
- Triển khai tốt việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS ở cấp học mầm non thông qua các hoạt động lồng ghép trong các lĩnh vực theo Chương trình giáo dục mầm non; ở cấp tiểu học thông qua các hoạt động giáo dục phổ thông 2006 và 2018.
- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng phòng, tránh tai nạn thương tích và phòng ngừa các loại dịch bệnh. Chú trọng các biện pháp bảo đảm an toàn trường học, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; giáo dục thể chất, hoạt động thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học sinh vùng DTTS và miền núi.
- Đảm bảo chất lượng giáo dục miền núi, vùng DTTS, giảm khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền, đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục được kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.
- Tổ chức dạy học tiếng Chăm đối với các trường thuộc vùng dân tộc Chăm theo hình thức tự chọn được quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Chăm.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phù hợp với đối tượng học sinh DTTS:
+ Đối với mầm non: Thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển tâm, sinh lý của trẻ, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Riêng đối với trẻ mẫu giáo 5 tuổi là người DTTS, ngoài việc cung cấp những kiến thức theo hướng tích hợp giữa chăm sóc và giáo dục, cần tập trung đổi mới phương pháp dạy học theo chuyên đề về "Nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; mỗi hoạt động đều phải được cho trẻ làm quen văn học, chữ viết, nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số theo hướng vừa học vừa chơi; trong đó chú trọng giao tiếp tiếng Việt; sau khi hoàn thành cấp học trẻ phải được giao tiếp tiếng Việt thành thạo để làm nền tảng cho cấp học phổ thông.
+ Đối với học sinh tiểu học: Kết hợp thực hiện dạy song song Chương trình hiện hành và Chương trình giáo dục phổ thông 2018; phấn đấu đến năm học 2024 - 2025, 100% các cơ sở giáo dục hoàn thành mục tiêu đề ra. Chú trọng đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học, lấy chương trình giáo dục làm thước đo để đánh giá chất lượng giáo dục.
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Mỗi cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học phải đáp ứng được tất cả học sinh phải được học 2 buổi/ngày; đây là điều kiện rất quan trọng để nhà trường có đủ thời lượng tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là học sinh DTTS.
5. Tăng cường công tác xã hội hóa
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn hợp tác khác để hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
- Huy động sự tham gia các lực lượng xã hội của địa phương, đặc biệt là lực lượng đoàn thanh niên, Hội khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng tham gia hỗ trợ công tác phổ cập - xóa mù chữ cho người lớn, tham gia huy động trẻ DTTS trong độ tuổi đến trường; tổ chức các hoạt động vận động, tuyên truyền nhằm xây dựng tốt các thiết chế văn hóa để giúp cho nhân dân vùng DTTS có điều kiện, môi trường giao tiếp tiếng Việt được tốt hơn.
- Vận động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn lực nhằm hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục có điều kiện hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
- Tranh thủ ngân sách Trung ương để bồi dưỡng cốt cán; tham gia biên soạn tài liệu nguồn, tham gia tư vấn biên soạn tài liệu địa phương.
- Ngân sách địa phương theo phân cấp cho các nội dung của đề án, tập trung củng cố điều kiện trường, lớp, bổ sung trang bị thiết bị, dạy học tối thiểu, bộ thiết bị, phần mềm làm quen tiếng Việt, học liệu, tài liệu và đào tạo bồi dưỡng; kết hợp kinh phí nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, nghiên cứu văn hóa địa phương trong biên soạn tài liệu bố trí chi đầu tư phát triển theo quy định.
- Lồng ghép các chương trình hỗ trợ chi phí học tập; chương trình hỗ trợ sách, vở học tập cho học sinh vùng khó để kết hợp trang bị tài liệu, đồ dùng tăng cường tiếng Việt cho học sinh.
- Dùng kinh phí tự chủ, kinh phí huy động hợp pháp trong các cơ sở giáo dục để thực hiện một số nội dung chuyên môn liên quan đến Đề án (trang bị đồ dùng, tài liệu, trả vượt giờ, xây dựng môi trường tiếng Việt).
- Huy động cộng đồng và tranh thủ các chương trình, dự án tài trợ, đặc biệt là các dự án hỗ trợ giáo dục vùng khó khăn, vùng đồng bào DTTS.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành, trước hết là xây dựng kế hoạch thiết kế phần mềm tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học triển khai trong năm học 2021 - 2022.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng tiếng DTTS cho cán bộ quản lý, giáo viên hàng năm theo chỉ tiêu giao.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thẩm định nhu cầu biên chế viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo hàng năm của các địa phương để làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh giao đúng, đủ theo biên chế giao; công tác đặt hàng đào tạo nguồn nhân lực giáo viên các cấp học nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển giáo dục của địa phương, tránh tình trạng thiết hụt giáo viên mới đào tạo.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện dạy học tăng cường tiếng Việt nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy học.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến việc tổ chức dạy học tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học DTTS.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện có vùng đồng bào dân tộc thiểu số để tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách thực hiện công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số tại địa bàn.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương tham mưu tuyển dụng, bố trí đội ngũ giáo viên đảm bảo theo định mức quy định nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học và các hoạt động tăng cường tiếng Việt, nhất là vùng DTTS, miền núi, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Báo chí, Đài truyền thanh các huyện, thành phố tuyên truyền kịp thời các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Phối hợp và hỗ trợ cho ngành Giáo dục và Đào tạo trong việc chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dạy học tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng DTTS.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác tuyên truyền, vận động hỗ trợ các nguồn lực nhằm bảo vệ và chăm sóc trẻ em; trong đó quan tâm đối với trẻ em thiệt thòi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng DTTS, vùng đặc biệt khó khăn.
6. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành và các địa phương tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người DTTS.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
7. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Bình Thuận
Hỗ trợ, tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cha, mẹ trẻ và cộng đồng về mục đích, ý nghĩa của việc học tập và việc tăng cường tiếng Việt đối với trẻ mầm non và học sinh tiểu học là người DTTS. Tham gia tuyên truyền, vận động thực hiện tốt phong trào phổ cập giáo dục - xóa mù chữ tại vùng DTTS, miền núi.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Kế hoạch tăng cường tiếng Việt trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục tổ chức triển khai các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đạt mục tiêu Kế hoạch đề ra.
- Căn cứ quy định phân cấp quản lý, bố trí kinh phí, bổ sung cơ sở vật chất, các trang thiết bị, đồ dùng, tư liệu,... tại các đơn vị trường học.
- Chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương cùng tham gia giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với trẻ em, học sinh DTTS.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm; đề xuất kiến nghị về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây