Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về nâng cao hiệu quả thực hiện Quy hoạch và thu hút đầu tư tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021-2030 và các năm tiếp theo
Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về nâng cao hiệu quả thực hiện Quy hoạch và thu hút đầu tư tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021-2030 và các năm tiếp theo
Số hiệu: | 148/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trương Cảnh Tuyên |
Ngày ban hành: | 28/07/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 148/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Trương Cảnh Tuyên |
Ngày ban hành: | 28/07/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 28 tháng 7 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Quy hoạch và thu hút đầu tư tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2030 và các năm tiếp theo (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 09-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 09-NQ/TU; thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Xác định nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của từng ngành, từng cấp trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch và thu hút đầu tư tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2030 và các năm tiếp theo làm cơ sở cho việc chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu về Quy hoạch và thu hút đầu tư tỉnh Hậu Giang; đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và các quan điểm, định hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 09-NQ/TU.
b) Các nhiệm vụ, giải pháp phải mang tính khả thi; quá trình tổ chức thực hiện vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát vào sự lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giai đoạn 2021 - 2025: Xây dựng thành công các nền tảng bền vững cho tăng trưởng
a) Đa dạng hóa, gia tăng bền vững nguồn thu ngân sách địa phương để tăng nguồn lực đầu tư phát triển. Tăng tỷ trọng tự cân đối ngân sách hàng năm.
b) Chuẩn bị hạ tầng cho tăng tốc phát triển, bao gồm: Quỹ đất sạch cho phát triển công nghiệp; hạ tầng giao thông kết nối với các tuyến cao tốc, tuyến quốc lộ; hạ tầng giao thông các tuyến đường tỉnh, huyện, liên xã.
c) Chuẩn bị cơ sở hạ tầng xã hội để thu hút lao động nhập cư, giảm dần tỷ suất di cư qua các năm.
d) Cải thiện môi trường kinh doanh, chất lượng dịch vụ hành chính công, nâng cao các chỉ số về môi trường cạnh tranh, cải thiện thứ hạng trong khu vực và cả nước, bao gồm: Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).
2. Những năm tiếp theo
a) Xây dựng Hậu Giang trở thành Tỉnh có nền sản xuất công nghiệp phát triển ở mức khá.
b) Cân đối được thu, chi ngân sách, theo lộ trình, mục tiêu đề ra.
c) Tăng dần tỷ suất nhập cư và hướng tới trở thành địa phương có tỷ suất di cư thuần.
d) Bộ mặt nông thôn và thu nhập hộ gia đình được cải thiện mạnh mẽ; phấn đấu vào nhóm tỉnh, thành phố có thu nhập bình quân đầu người cao của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ: Theo Phụ lục chi tiết đính kèm.
2. Kinh phí thực hiện: Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn xã hội hóa khác.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan chủ trì đầu mối phối hợp với các sở, ngành tỉnh và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan kết nối và làm việc với các doanh nghiệp trong nước có tiềm lực, kinh nghiệm và có định hướng đầu tư vào Tỉnh.
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư trong và ngoài nước để đồng hành cùng nhà đầu tư trong việc triển khai hoạt động đầu tư tại Tỉnh.
2. Sở Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp thẩm quyền kinh phí thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
3. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh: Thông tin các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, danh mục dự án thu hút đầu tư tới cộng đồng doanh nghiệp; kịp thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp để tháo gỡ cho các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang, Báo Hậu Giang: Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư vào các dự án đầu tư có hiệu quả, có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, hiệu quả; định kỳ hàng quý (trước ngày 15, tháng cuối quý), hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) báo cáo kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Quy hoạch và thu hút đầu tư tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2030 và các năm tiếp theo. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY
23 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TỈNH HẬU GIANG, GIAI ĐOẠN 2021 -
2030 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
tháng năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
STT |
Nhiệm vụ được giao tại Nghị Quyết |
Nhiệm vụ cụ thể |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kết quả đầu ra |
I |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh |
|
||||
1 |
Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, Tỉnh tổ chức công bố và xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được xác định trong quy hoạch; đồng thời, có giải pháp huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch |
- Tham mưu ban hành kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch; trong đó, giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành tỉnh và địa phương trong việc triển khai thực hiện, có giải pháp huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch và định kỳ báo cáo, đánh giá kết quả theo quy định. - Tham mưu tổ chức Hội nghị công bố quy hoạch. - Tổ chức thực hiện việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để đẩy nhanh đầu tư các công trình dự án có quy mô tính chất vùng và dự án động lực đối với sự phát triển của Tỉnh. - Công khai quy hoạch trên các phương tiện thông tin, hướng tới mục tiêu toàn dân nắm rõ được các mục tiêu, nhiệm vụ, tầm nhìn, khát vọng của tỉnh, từ đó, tạo sự đồng thuận xã hội trong quá trình triển khai thực hiện. - Các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường các nội dung giới thiệu, mở các chuyên mục thông tin, giới thiệu, quảng bá các nội dung của Quy hoạch tỉnh tới cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và toàn xã hội để tạo sự đồng thuận, quyết tâm trong quá trình triển khai thực hiện. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang và các cơ quan thông tin, truyền thông |
Sau khi có quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 |
Toàn hệ thống chính trị từ Tỉnh đến cơ sở phải nắm chắc các nội dung của quy hoạch để thực hiện nghiêm theo nội dung quy hoạch |
2 |
Tổ chức rà soát các quy hoạch đang triển khai, điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh, chú trọng rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Tập trung nguồn lực, từng bước triển khai quy hoạch xây dựng để làm cơ sở quản lý hoạt động đầu tư, mời gọi đầu tư đồng bộ, thông suốt và hiệu quả. |
Tổ chức rà soát các quy hoạch chuyên ngành và trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng, quy hoạch quốc gia, phù hợp với tình hình với phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước. Trường hợp, có mâu thuẫn giữa quy hoạch các cấp phải rà soát, khẩn trương điều chỉnh theo quy định. |
Các sở chuyên ngành |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
|
Các quy hoạch chuyên ngành và trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung đảm bảo phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch quốc gia, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước |
3 |
Triển khai quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp với vị thế là nền tảng trong phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế của tỉnh. Đồng thời, triển khai quy hoạch các khu dịch vụ tiện ích, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân để phục vụ cho các khu công nghiệp |
- Thúc đẩy thực hiện mục tiêu đến năm 2030 là Tỉnh công nghiệp phát triển, đạt mức thu nhập khá trong vùng; đến năm 2050 trở thành Tỉnh phát triển, thu nhập cao. - Giai đoạn 2021 - 2030: Thành lập mới 07 khu công nghiệp, với diện tích 1.741ha; cả tỉnh có 10 cụm công nghiệp, với tổng diện tích: 569,05ha. - Giai đoạn 2030 - 2050: Thành lập mới 07 khu công nghiệp với diện tích 7.200ha; cả tỉnh có 15 cụm công nghiệp với tổng diện tích: 907,63ha. - Triển khai quy hoạch các khu dịch vụ tiện ích, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân để phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp. |
Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Sở, ban, ngành tỉnh |
Theo tiến độ Quy hoạch tỉnh Hậu Giang |
Triển khai hoàn thành quy hoạch xây dựng trong khu công nghiệp |
Triển khai hoàn thành quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp |
||||||
Triển khai quy hoạch các khu dịch vụ tiện ích, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân tương ứng với tiến độ hình thành các khu, cụm công nghiệp |
||||||
4 |
Ưu tiên nguồn lực để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, hạ tầng giao thông đồng bộ, thuận lợi cho nhà đầu tư. Đổi mới cơ chế để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực với phương châm: “Nội lực là căn bản, ngoại lực là quan trọng, kết hợp chặt chẽ nội lực và ngoại lực tạo ra nguồn lực tổng hợp tối ưu”. Tiết kiệm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển, sử dụng đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư; triển khai đột phá chiến lược về đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, công nghiệp, đảm bảo liên thông tổng thể, thúc đẩy kết nối vùng. |
- Đầu tư hoàn thiện, đồng bộ các khu công nghiệp hiện hữu và các khu tái định cư để đáp ứng nhu cầu tái định cư cho các khu, cụm công nghiệp mới. - Đẩy mạnh công tác kêu gọi, thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. - Có kế hoạch triển khai đột phá chiến lược về đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, công nghiệp, đảm bảo liên thông tổng thể, thúc đẩy kết nối vùng. - Cần tăng cường tận dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, loại bỏ các dự án chưa cần thiết hoặc đã tồn đọng nhiều năm. - Tăng cường thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP), trung bình cứ 01 đồng ngân sách bỏ ra huy động được 8 - 9 đồng vốn ngoài ngân sách tham gia đầu tư vào Hậu Giang. Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) để đầu tư đồng bộ hạ tầng trên cơ sở vận dụng tối đa cơ chế đặc thù cho tỉnh Hậu Giang về tiền thuê đất, thuế suất doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy liên kết ngân hàng, doanh nghiệp… giúp các nhà đầu tư nâng cao sức cạnh tranh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Xây dựng danh mục đầu tư công, danh mục đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), danh mục dự án mời gọi đầu tư |
5 |
Phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; với mục tiêu tối đa hóa giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích, gắn với chuỗi giá trị, nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, từng bước phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ. |
- Phát triển nông nghiệp sinh thái phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng tiểu vùng, theo quan điểm thuận thiên. Phát triển các vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào nguồn nước gồm vùng sinh thái nước ngọt, gắn kết chặt chẽ với du lịch nông nghiệp, du lịch miệt vườn sông nước. - Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. - Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, nhân rộng các mô hình kinh tế hiệu quả trong nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. - Phát triển nông nghiệp với mục tiêu tối đa hóa giá trị trên một đơn vị diện tích, gắn với chuỗi giá trị, gắn với nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, từng bước phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
6 |
Phát triển du lịch chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm, chọn những sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh để đầu tư phát triển nhằm quảng bá hình ảnh của Tỉnh với du khách trong và ngoài nước; phát triển du lịch gắn với việc bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn các giá trị văn hóa - lịch sử. |
- Ưu tiên phát triển du lịch dựa trên phát huy khai thác các thế mạnh hiện có như: Cảnh quan kênh rạch, du lịch sinh thái, du lịch miệt vườn, lịch sử cách mạng. - Phát triển Hậu Giang trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn, chất lượng, tiêu biểu về du lịch sinh thái sông nước, sinh thái nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long. - Tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, hiện đại; Phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu nhằm quảng bá hình ảnh du lịch Hậu Giang với du khách trong và ngoài nước. - Phát triển du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao, phù hợp với định hướng phát triển chung của vùng. Phấn đấu đến năm 2025 xây dựng 01 khu du lịch cấp Tỉnh; 06 điểm du lịch; đến năm 2025 đưa Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng vào danh mục các địa điểm tiềm năng phát triển Khu du lịch Quốc gia, đến năm 2030 trở thành Khu du lịch Quốc gia. - Tập trung xây dựng sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng, mang đặc trưng của Tỉnh. Triển khai các nhiệm vụ và bố trí nguồn ngân sách hiện thực hóa 02 điểm nhấn du lịch cho giai đoạn 5 năm tới. - Nâng cao chất lượng, sản phẩm du lịch, tạo dựng hình ảnh của Tỉnh, thu hút nhiều khách tham quan du lịch đến tỉnh Hậu Giang. Thực hiện có hiệu quả Đề án tạo dựng hình ảnh tỉnh Hậu Giang. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh vực khác |
7 |
Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển đô thị và nông thôn; giữa phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh. |
- Thực hiện quan điểm, mỗi người dân Hậu Giang đều được hưởng thành quả tăng trưởng chung, không để ai bị bỏ lại phía sau. Tổ chức rà soát, bổ sung và xây dựng các chính sách riêng có về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và ưu tiên bố trí nguồn lực lớn cho các vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc ít người, các đối tượng chính sách, yếu thế, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phương. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
- Mở rộng cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế |
|||||
- Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình nông thôn mới hướng đến các tiêu chí của “hạnh phúc”, người dân phải được hưởng phúc lợi xã hội, hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống văn hóa tinh thần. - Ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm thay đổi rõ rệt diện mạo thành thị và nông thôn, nhất là tại các khu vực đặc biệt khó khăn, nông thôn. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|||||
II |
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư |
|
||||
2.1 |
Hoạt động xúc tiến đầu tư |
|
||||
1 |
Thu hút đầu tư gắn với định hướng kinh tế tri thức, sản xuất công nghệ cao, phát triển bền vững. Phân tích đánh giá tiềm năng, thị trường, tiếp cận đối tác để khai thác lợi thế cạnh tranh vượt trội, tạo thương hiệu, tăng sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư đến tỉnh Hậu Giang. |
- Thu hút đầu tư phải gắn với định hướng kinh tế tri thức, sản xuất công nghệ cao, phát triển bền vững. - Nghiên cứu tiềm năng thị trường, đánh giá xu hướng đầu tư, xu hướng dịch chuyển làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng. Song song đó nhận diện các lợi thế vượt trội của tỉnh để đầu tư, khai thác tạo nên thương hiệu, tăng sức hấp dẫn từ đó tổ chức quảng bá mời gọi lựa chọn nhà đầu tư. - Phối hợp với các đơn vị liên quan tìm kiếm thị trường đầu ra cho các sản phẩm chủ lực của Tỉnh và tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với các đối tác trong và ngoài nước. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện trong chương trình xúc tiến đầu tư |
2 |
Thu hút các nhà đầu tư phát triển hạ tầng: Trên cơ sở các tiêu chí đã được xây dựng và công bố để sàng lọc, lựa chọn nhà đầu tư trong và ngoài nước phải đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính để thực hiện dự án, đảm bảo điều kiện về kinh nghiệm, từng làm chủ đầu tư dự án tương tự, có bộ máy và khả năng quản lý, khai thác hạ tầng khu công nghiệp. Thông qua nhà đầu tư hạ tầng quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư, cơ chế, chính sách của tỉnh đến các nhà đầu tư thứ cấp. Chọn được nhà đầu tư hạ tầng tốt thì việc thu hút nhà đầu tư thứ cấp sẽ nhiều thuận lợi. |
- Thường xuyên tổ chức rà soát, cập nhật tiêu chí sàng lọc, lựa chọn để phù hợp với nhu cầu phát triển tỉnh ở từng giai đoạn phát triển. - Tổ chức lựa chọn các nhà đầu tư đáp ứng đầy đủ năng lực theo các tiêu chí được công bố. - Không thu hút các dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, đã qua sử dụng. |
Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện. |
3 |
Thu hút các nhà đầu tư thứ cấp: Trên cơ sở các tiêu chí đã được xây dựng và công bố để sàng lọc, lựa chọn thu hút nhà đầu tư thứ cấp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện môi trường, ngành nghề đầu tư phù hợp định hướng Quy hoạch của tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện. |
|
4 |
Chuẩn bị hạ tầng xã hội để hợp tác với các nhà đầu tư FDI như: Cơ sở hạ tầng y tế chất lượng cao; đào tạo giáo dục tương ứng với ngôn ngữ nhà đầu tư; các hoạt động giao lưu văn hóa; các tiện ích giải trí như: Siêu thị, sân golf, trung tâm thương mại, dịch vụ,... để nhà đầu tư gắn bó với đất và người Hậu Giang. |
Tổ chức không gian đô thị công nghiệp đáp ứng đầy đủ cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ cho người lao động, các chuyên gia trong nước và các nhà đầu tư FDI. |
Sở Xây dựng |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa, hỗ trợ cho người nước ngoài cùng gia đình đang sinh sống tại Việt Nam yên tâm, gắn bó với đất và người Hậu Giang. - Cập nhật tình hình hoạt động của các nhà đầu tư đã có dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của Tỉnh, nhằm kêu gọi tái đầu tư hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh tại Hậu Giang. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh |
|||||
5 |
Thu hút nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, công nghệ và thương hiệu. Chú trọng các thị trường đối tác hiện tại như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Thái Lan,... Khai thác có hiệu quả mối quan hệ với các đối tác chiến lược, các nước phát triển. |
- Các hoạt động xúc tiến đầu tư tập trung vào các đối tác chiến lược, tại các nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan, Singapore... Lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư tập trung vào 04 trụ cột phát triển. - Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán các nước thông qua việc gửi thư chúc mừng nhân ngày kỷ niệm Quốc Khánh và ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với một số quốc gia trên thế giới. Qua đó, tạo cơ hội, điều kiện tiếp cận giao lưu, tìm hiểu thông tin và xu hướng các lĩnh vực ưu tiên đầu tư từ các quốc gia, giới thiệu về con người Hậu Giang và các tiềm năng đầu tư của Tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh |
Các Đại sứ quán, lãnh sự quán; các tổ chức hợp tác Quốc tế |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện trong chương trình xúc tiến đầu tư |
2.2 |
Ngành, lĩnh vực ưu tiên |
|
||||
1 |
Ưu tiên các ngành nghề, dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường, đóng góp lớn cho ngân sách như: Điện tử, viễn thông, cơ điện tử, hóa dược, thiết bị y tế, công nghiệp hỗ trợ; nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh; phát triển các ngành nghề mới trên nền tảng công nghiệp 4.0. |
- Các ngành nghề, dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ cao, hiện đại thân thiện với môi trường đóng góp lớn cho ngân sách như: Điện tử, viễn thông, cơ điện tử, hóa dược, thiết bị y tế, công nghiệp hỗ trợ; nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh; phát triển các ngành nghề mới trên nền tảng công nghiệp 4.0. - Thu hút đầu tư từ các tập đoàn lớn trong và nước ngoài xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, trung tâm thương mại, khu sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp... sử dụng các dịch vụ và đầu vào nội tỉnh, thu hút nguồn lực lao động tại địa phương, tạo việc làm ổn định. - Thu hút các ngành thương mại dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao: Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo, du lịch chất lượng cao, dịch vụ tài chính quốc tế, logistics và các dịch vụ hiện đại khác. - Thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân trong và ngoài nước có tiềm lực tài chính, công nghệ, tối ưu hiệu quả sử dụng đất, ít tác động đến môi trường, mang tính bền vững. Thu hút đầu tư có chọn lọc, chú trọng thương hiệu, không đơn thuần là công nghệ. - Ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung mời gọi các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch; phát triển đô thị sinh thái, đô thị thông minh, hiện đại kết hợp nghỉ dưỡng với giáo dục chất lượng cao... Hạn chế cấp phép dự án đầu tư sản xuất có phát thải nguy hại môi trường ngoài khu, cụm công nghiệp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Cụ thể hóa bằng danh mục tài liệu mời gọi đầu tư, danh mục ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư vào khu cụm công nghiệp |
2 |
Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực chế biến nông sản chủ lực của địa phương; lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch; phát triển đô thị sinh thái, đô thị thông minh, hiện đại kết hợp với nghỉ dưỡng cao cấp, giáo dục chất lượng cao. |
|||||
3 |
Các ngành thương mại, dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao như: Dịch vụ chăm sóc sức khỏe; giáo dục - đào tạo; du lịch chất lượng cao; dịch vụ tài chính quốc tế; logistics và các dịch vụ hiện đại khác. |
|||||
2.3 |
Nghiên cứu, đánh giá, khai thác cơ hội xúc tiến đầu tư với các đối tác đầu tư tiềm năng |
|
||||
1 |
Việc nghiên cứu, xây dựng báo cáo đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng, đối tác đầu tư được triển khai dựa trên cơ sở khoa học, có sự tham khảo thông tin từ các tổ chức có uy tín trong và ngoài nước và dựa trên tiềm năng, thế mạnh sẵn có của Tỉnh. |
- Công tác nghiên cứu tiềm năng thị trường, đánh giá xu hướng đầu tư của Tỉnh được thực hiện hàng năm, đảm bảo bám sát chỉ đạo của Trung ương, có sự đồng nhất với báo cáo đánh giá tiềm năng thị trường và xu hướng đầu tư của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xu hướng dịch chuyển làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng. - Việc nghiên cứu, xây dựng báo cáo đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng, đối tác đầu tư được triển khai dựa trên cơ sở khoa học, có sự tham khảo thông tin từ các tổ chức, đơn vị quốc tế như: Các báo cáo nghiên cứu đánh giá của các tổ chức uy tín thế giới như: UNCTAD, Worldbank, ADB, WAIPA... các đánh giá của các tổ chức quốc tế: JETRO Nhật Bản, KOTRA Hàn Quốc, KCCI, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam và dựa trên tiềm năng, thế mạnh sẵn có của Tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
2 |
Định kỳ tổ chức các hội nghị, hội thảo trao đổi và tháo gỡ các vướng mắc khó khăn, các kiến nghị, đề xuất của các nhà đầu tư để kịp thời giải quyết, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai, thực hiện dự án với thời gian ngắn nhất, hiệu quả nhất. Chủ động làm việc với các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước để mời gọi đầu tư vào các dự án theo định hướng của Tỉnh. |
- Duy trì thường xuyên các hoạt động họp mặt doanh nghiệp, cà phê doanh nhân nhằm lắng nghe, trao đổi và tháo gỡ các vướng mắc khó khăn, các kiến nghị đề xuất của các nhà đầu tư để kịp thời giải quyết, tạo điều kiện cho Nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án với thời gian ngắn nhất, hiệu quả nhất. - Giúp Ban Chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh chủ động làm việc với các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để trực tiếp mời gọi đầu tư vào các dự án lớn Tỉnh có nhu cầu đầu tư. |
|
|
|
|
3 |
Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, các Tham tán thương mại đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức kết nối đầu tư để tìm kiếm nhiều nhà đầu tư thông qua các buổi làm việc, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh. |
Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, các Tham tán thương mại đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức kết nối đầu tư như: KOTRA, JETRO,..... tìm kiếm các nhà đầu tư ở Châu Âu, Châu Mỹ thông qua các buổi làm việc, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh với các Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, các tổ chức như: EuroCharm; Viện Friedrich Naumann (FNF) và các tổ chức Chính trị - xã hội khác |
|
|
|
|
2.4 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ các hoạt động xúc tiến đầu tư |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
1 |
Xây dựng và cập nhật các tài liệu xúc tiến đầu tư bằng tờ rơi, catalog, slide, số hóa các tài liệu để tuyên truyền, sử dụng QR Code để truy cập trực tiếp vào trang thông tin điện tử xúc tiến đầu tư của Tỉnh. |
- Xây dựng cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư của Tỉnh. - Số hóa, biên tập, thiết kế để đăng tải lên Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang, trang Thông tin Hỗ trợ Doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh Hậu Giang… |
||||
2 |
Phát huy Trang Xúc tiến đầu tư đầu tư tỉnh Hậu Giang với nội dung và hình thức phong phú. Xây dựng chuyên mục Xúc tiến đầu tư trên Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang và một số báo, tạp chí có lượng phát hành lớn. |
Xây dựng chuyên mục Xúc tiến đầu tư trên Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang và một số báo, tạp chí có lượng phát hành lớn. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang; Báo Hậu Giang |
||
3 |
Xây dựng Danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư với những dự án đột phá, phù hợp quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tiềm năng, thế mạnh của địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. |
Rà soát, cập nhật danh mục các dự án trọng điểm thu hút đầu tư nhằm cung cấp cho nhà đầu tư thông tin đầy đủ, chi tiết đối với từng dự án mời gọi đầu tư: - Về quy mô, địa điểm, vị trí; - Thông tin về quy hoạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện nước, thông tin liên lạc), hạ tầng xã hội; - Các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư đối với từng dự án;… và các vấn đề khác có liên quan để nhà đầu tư có thể hiểu rõ tổng quát về dự án. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
||
2.5 |
Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp triển khai dự án |
|
||||
1 |
Phát huy vai trò Ban Chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh để tổ chức, triển khai thực hiện các giải pháp nâng hạng chỉ số PAR INDEX, PAPI, PCI, SIPAS và DDCI; tổ chức các hội nghị phân tích, tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai sau khi có công bố xếp hạng các chỉ số. Gắn trách nhiệm người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh phụ trách tăng điểm các chỉ số thành phần. |
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí và tiêu chí thành phần của từng Chỉ số: PAR INDEX, SIPAS, PAPI và PCI của Tỉnh. Điểm số các chỉ số năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể: + Chỉ số PAR INDEX: Phấn đấu đến năm 2025 tăng 04 bậc, đứng thứ 23/63 tỉnh, thành phố trên cả nước. + Chỉ số SIPAS: Phấn đấu đến năm 2025 tăng 20 bậc, đứng thứ 30/63 tỉnh, thành phố trên cả nước. + Chỉ số PAPI: Phấn đấu đến năm 2025 tăng 11 bậc, đứng thứ 22/63 tỉnh, thành phố trên cả nước. + Chỉ số PCI: Phấn đấu đến năm 2025 tăng 08 bậc, đứng thứ 30/63 tỉnh, thành phố trên cả nước. - Tổ chức các hội nghị phân tích, tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai sau khi có công bố xếp hạng các chỉ số. - Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị được giao chủ trì các chỉ tiêu (thuộc chỉ số thành phần mà đơn vị làm đầu mối) đảm bảo đạt mục tiêu đề ra và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả cuối cùng của các Chỉ số do đơn vị làm đầu mối. - Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt để cán bộ, công chức, viên chức trong toàn hệ thống chính trị nhận thức rõ tầm quan trọng, ý nghĩa của việc thực hiện các Chỉ số cạnh tranh của Tỉnh. |
Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
2 |
Tạo dựng môi trường kinh doanh an toàn, thân thiện, hấp dẫn. Hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Thủ tục đầu tư nhanh chóng, thuận tiện. Cam kết mạnh mẽ của chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp, tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp. |
- Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố quán triệt nội dung chỉ đạo đến các tổ chức cá nhân trực thuộc để thực hiện nhất quán và đạt chất lượng cao nhất. Cụ thể như sau: + Nhất quán quan điểm “Doanh nghiệp đến, Hậu Giang vui”. + Quyết tâm thực hiện đúng cam kết với doanh nghiệp về “2 nhanh, 3 tốt”, “Một văn hóa, một ngôn ngữ”. + Cùng tham gia vào quá trình thay đổi chính mình. Thay đổi bắt đầu từ tư duy con người, dám vượt lên chính mình, có khát vọng chinh phục những thách thức. |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
|
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
3 |
Hệ thống chính trị tham gia vào quá trình thay đổi chính mình. Thay đổi bắt đầu từ tư duy con người, dám vượt lên chính mình, có khát vọng chinh phục những thách thức. |
|||||
4 |
Thực hiện nhất quán tuyên ngôn “Một văn hóa, một ngôn ngữ”, Hậu Giang hành động vì chung một mục tiêu, chung một công việc, chung một hành động, vì sự phát triển của Tỉnh nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân. |
|||||
2.6 |
Cải cách hành chính hiệu quả để hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư |
|
||||
1 |
Thực hiện có hiệu quả chiến lược về cải cách hành chính, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. Chuyển tư duy từ “quản lý hành chính” sang “phục vụ”, từ “cho phép, cấp phép” sang “được phép”, lấy doanh nghiệp, người dân là trung tâm phục vụ để hướng các cơ chế chính sách, các trải nghiệm tốt nhất cho doanh nghiệp và người dân. |
Thực hiện theo nội dung Nghị quyết số 09-NQ/TU |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
2 |
Xây dựng bộ máy hành chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân, doanh nghiệp và xã hội trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. |
|||||
3 |
Nâng cao trình độ năng lực, đạo đức công vụ cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính, cán bộ phụ trách công tác xúc tiến đầu tư của Tỉnh theo hướng chuẩn hóa về nghiệp vụ, ngoại ngữ và khả năng phân tích, tiếp cận nhà đầu tư. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật nghiêm cán bộ phiền hà, sách nhiễu, không hoàn thành nhiệm vụ. |
|||||
4 |
Sắp xếp các thủ tục hành chính tinh gọn, giảm tầng nấc trung gian, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính. |
|||||
5 |
Thành lập Tổ Công tác hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng kế hoạch triển khai, thời gian hoàn thành; phân công nhiệm vụ các thành viên để hỗ trợ nhà đầu tư từ khâu khảo sát đến dự án đi vào hoạt động. |
|||||
2.7 |
Tập trung nguồn lực thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư |
|
||||
1 |
Tăng cường sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tập trung nguồn lực để tháo gỡ khó khăn trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đặc biệt là các công trình trọng điểm như: Các tuyến đường cao tốc, các khu, cụm công nghiệp và các dự án có tính dẫn dắt, lan tỏa tạo động lực phát triển của Tỉnh. |
Thực hiện theo nội dung Nghị quyết số 09-NQ/TU |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
2 |
Người đứng đầu cấp ủy địa phương trực tiếp đối thoại với dân, chỉ đạo hệ thống chính trị cập nhật tình hình, xác định mức độ khẩn trương trong chỉ đạo. Công tác dân vận phải đi trước, đi cùng, đi sau để đảm bảo người dân được hưởng các chính sách tốt nhất. |
Thực hiện theo nội dung Nghị quyết số 09-NQ/TU |
Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
3 |
Quán triệt quan điểm chỉ đạo xuyên suốt là luôn quan tâm đến quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của người dân có đất phải thu hồi. Trường hợp đã giải quyết đúng chính sách, chế độ nhưng người dân còn khó khăn, chưa đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất thì phải đề xuất vận dụng hỗ trợ khác trong phạm vi quy định pháp luật. |
Thực hiện theo nội dung Nghị quyết số 09-NQ/TU |
Chủ tịch UBND cấp huyện |
Sở, ban, ngành tỉnh |
Hàng năm |
Báo cáo kết quả thực hiện |
4 |
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm điều hành toàn diện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương mình đảm bảo đầy đủ thẩm quyền và trách nhiệm; quá trình thực hiện phải tuân thủ công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình. Khi quyền, lợi ích chính đáng của người dân đã bảo đảm đúng, đủ chính sách quy định thì phải có biện pháp cương quyết, nhất quán để xử lý. |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây