Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
Số hiệu: | 147/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Dương Xuân Huyên |
Ngày ban hành: | 27/06/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 147/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Dương Xuân Huyên |
Ngày ban hành: | 27/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 27 tháng 6 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của ngành Y tế trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các giải pháp về chăm sóc sức khỏe NCT nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe NCT, bảo đảm thích ứng với giai đoạn già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe NCT. Từ đó có những chuyển biến tích cực về nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của NCT. Nâng cao chất lượng cuộc sống của NCT về sức khỏe, vật chất, tinh thần.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội về những thách thức của quá trình già hóa dân số, tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; phát huy vai trò NCT trong giai đoạn hiện nay.
- Các hoạt động thực hiện phải bám sát nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe NCT; bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả, hướng về cơ sở.
- Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho NCT, từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT. Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện Kế hoạch. Nhiệm vụ của Kế hoạch được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ, đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật; đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ làm công tác chăm sóc sức khỏe NCT trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT hướng tới già hóa khỏe mạnh, thích ứng với già hóa dân số nhanh góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Lạng Sơn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe NCT đến năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
b) 70% NCT hoặc người thân trực tiếp chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của NCT và các kiến thức cơ bản chăm sóc sức khỏe NCT vào năm 2025; đạt 85% vào năm 2030.
c) 70% NCT được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 95% vào năm 2025; đạt 100% năm 2030.
d) 70% NCT được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, sa sút trí tuệ...) vào năm 2025; đạt 90% năm 2030.
đ) 50% NCT có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe vào năm 2025; đạt 90% năm 2030.
e) 100% NCT không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
f) 100% NCT khi bị bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
g) 70% NCT cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế, được khám và điều trị tại nơi ở vào năm 2025; đạt 100% năm 2030.
h) 20% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với NCT vào năm 2025; đạt 50% năm 2030.
i) 70% cơ sở y tế tuyến tỉnh và các cơ sở y tế tuyến huyện bố trí một số giường để điều trị bệnh cho NCT vào năm 2025; đạt 100% năm 2030.
k) 50% xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT vào năm 2025; đạt 90% năm 2030.
III. PHẠM VI, ĐỊA BÀN, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện
- Phạm vi thực hiện: toàn tỉnh.
- Địa bàn thực hiện: tại 11/11 huyện, thành phố, tập trung triển khai ở các địa bàn có tỷ lệ NCT cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; NCT có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia đình có NCT, người thân trực tiếp chăm sóc NCT; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ưu tiên người có công với cách mạng, NCT tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Đối tượng tác động: cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân; người dân trong toàn xã hội tham gia thực hiện Kế hoạch.
3. Thời gian thực hiện
Kế hoạch thực hiện từ năm 2022 đến năm 2030 và chia làm 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn 1 từ năm 2022 - 2025
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Tập trung chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng thông qua các hoạt động: tăng cường các hoạt động truyền thông; hướng dẫn NCT tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực khám chữa bệnh NCT cho trạm y tế; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ quản lý sức khỏe NCT tại trạm y tế xã; hướng dẫn sử dụng bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT; phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; nghiên cứu xây dựng, thử nghiệm và nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày; thí điểm tổ chức chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT; xây dựng bộ tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với NCT, thí điểm triển khai mô hình.
- Tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho NCT tại phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu có giường điều trị người bệnh là NCT ở các cơ sở y tế.
- Xây dựng các tài liệu, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn về chăm sóc sức khỏe NCT.
b) Giai đoạn 2 từ năm 2026 - 2030
Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của Kế hoạch đã triển khai có hiệu quả và bổ sung các giải pháp thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1; nhân rộng các mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT tại cộng đồng; tạo môi trường thân thiện cho NCT. Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 1 để duy trì và bổ sung các hoạt động cho giai đoạn 2 theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
a) Cấp ủy, chính quyền các cấp tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe NCT; ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện trên địa bàn để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch. Tổ chức các hoạt động như:
- Định kỳ cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác xây dựng, thực hiện và đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe NCT.
- Tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm, đối thoại trên trên các phương tiện thông tin đại chúng với với sự tham gia của lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, các nhà quản lý và các chuyên gia về các vấn đề chăm sóc sức khỏe NCT.
b) Đẩy mạnh truyền thông giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe NCT và tham gia thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
* Tổ chức các hoạt động:
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông của tỉnh như Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, hệ thống truyền thanh huyện, thành phố tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự... về chăm sóc sức khỏe NCT nhằm vận động, truyền thông giáo dục thay đổi hành vi xây dựng môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe NCT.
- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe NCT qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về chăm sóc sức khỏe NCT trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà NCT ưa thích và quan tâm.
- Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông trực tiếp tại cộng đồng nhằm truyền thông giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe NCT và tham gia thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. Thường xuyên lồng ghép tổ chức truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức truyền thông trực tiếp, tư vấn, hướng dẫn NCT tự chăm sóc; lồng ghép với các hoạt động truyền thông nhân ngày truyền thống NCT Việt Nam và Tháng hành động vì NCT Việt Nam hàng năm tại trạm y tế cấp xã, lồng ghép trong các hội nghị, hội thảo của cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên và cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe NCT trên địa bàn.
- Biên soạn và nhân bản các sản phẩm truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền như: biên tập, nhân bản các sản phẩm truyền thông (tài liệu, sách mỏng…) cung cấp cho đối tượng là lãnh đạo các cấp, tổ chức chính trị - xã hội và NCT, người chăm sóc NCT hoặc gia đình có NCT; cung cấp các nội dung truyền thông trên đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.
* Tổ chức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
a) Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe NCT cho tuyến dưới.
* Các hoạt động:
- Xây dựng quy định về tiêu chí của phòng khám lão khoa, khoa lão, khu giường có người bệnh là NCT tại các cơ sở y tế.
- Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho các khoa lão của bệnh viện đa khoa và chuyên khoa từ bệnh viện trung ương.
* Tổ chức thực hiện: các cơ sở y tế xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí của đơn vị để thực hiện cung cấp trang thiết bị cho các phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu có giường điều trị người bệnh là NCT thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho NCT.
b) Nâng cao năng lực cho trạm y tế tuyến xã thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho NCT tại gia đình và cộng đồng.
* Các hoạt động:
- Bổ sung, hoàn thiện nhiệm vụ của trạm y tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT:
+ Tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh mãn tính và các bệnh thường gặp ở NCT;
+ Hướng dẫn các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe; phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng;
+ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NCT; khám chữa bệnh cho NCT tại trạm y tế và tại nơi cư trú;
+ Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe bao gồm cả quản lý, cấp phát thuốc bệnh không lây nhiễm cho NCT;
+ Xây dựng kế hoạch và lập dự toán chăm sóc sức khỏe ban đầu NCT tại nơi cư trú hàng năm.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mãn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho NCT.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn; giám sát, hỗ trợ thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình, cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch bổ sung trang thiết bị thiết yếu trạm y tế để thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng.
* Tổ chức thực hiện: Sở Y tế.
c) Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở NCT và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT.
* Các hoạt động:
- Hàng năm, mỗi trạm y tế tổ chức 01 đợt chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT trong tháng hành động vì NCT Việt Nam.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế, nghiên cứu xây dựng các mô hình tổ chức chiến dịch và thí điểm triển khai ở một số địa bàn phù hợp. Đánh giá, hướng dẫn nhân rộng mô hình thực hiện chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT tại trạm y tế, tiếp tục triển khai để trở thành hoạt động thường quy tại trạm y tế.
* Tổ chức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với Hội Người cao tuổi tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
d) Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt của Câu lạc bộ liên thế hệ, các loại hình câu lạc bộ khác của NCT.
* Các hoạt động:
- Tiếp tục duy trì hoạt động của 55 Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, tổ tình nguyện viên đã hoạt động trong giai đoạn từ năm 2017 - 2020 tại các xã, phường, thị trấn thuộc 11 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn 2022 - 2025: thành lập mới các Câu lạc bộ tại các xã, phường, thị trấn, phấn đấu đạt tỷ lệ 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, tổ tình nguyện viên vào năm 2025.
- Giai đoạn 2026 - 2030: tiếp tục duy trì hoạt động của các câu lạc bộ, tổ tình nguyện viên đã được thành lập từ 2017 - 2025 và tiếp tục nhân rộng, thành lập mới, phấn đấu đạt tỷ lệ 90% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, tổ tình nguyện viên vào năm 2030.
- Lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ của NCT khác.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ để hướng dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là phòng các bệnh thường gặp ở NCT; đồng thời chăm sóc sức khỏe tinh thần thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giao lưu...
* Tổ chức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với Hội người cao tuổi tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
đ) Nghiên cứu xây dựng, triển khai thí điểm các mô hình trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế: Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện với NCT; trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT (mạng xã hội, internet...); xây dựng ban hành bộ tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với NCT.
Sở Y tế chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
3. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT
* Các hoạt động:
- Biên soạn tài liệu đào tạo, tập huấn cho từng nhóm đối tượng; tổ chức đào tạo, tập huấn giảng viên.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn nâng cao năng lực về chăm sóc sức khỏe NCT các tuyến, bao gồm cả trạm y tế và tình nguyện viên ở cơ sở; đào tạo và sử dụng bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; đào tạo tập huấn cho người thân chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình.
- Mời các chuyên gia ở cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện hướng dẫn, tập huấn cho tổ tình nguyện viên, chủ nhiệm câu lạc bộ và người nhà NCT... về những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong chăm sóc sức khỏe NCT theo hình thức “cầm tay chỉ việc”, trong đó tập trung vào đào tạo, tập huấn đối với các xã, phường, thị trấn mới thành lập câu lạc bộ, tổ tình nguyện viên.
* Tổ chức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
4. Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe NCT
- Căn cứ vào các văn bản quy định của Trung ương, Sở Y tế phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện khảo sát, đánh giá và đề xuất xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe NCT; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe NCT trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện rà soát, bổ sung các văn bản của tỉnh về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò NCT; khuyến khích NCT tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với NCT.
- Tổ chức triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên đã được ban hành còn hiệu lực.
- Xây dựng hệ thống: chỉ báo thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe NCT.
- Sở Y tế chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
5. Nghiên cứu, hợp tác quốc tế
- Triển khai một số nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe NCT tại địa phương (nếu có).
- Tăng cường hợp tác với các Trường Đại học Y, Bệnh viện Lão khoa Trung ương để tranh thủ sự hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe NCT.
- Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực của các tổ chức phi Chính phủ (nếu có) để thực hiện Kế hoạch; tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, tài liệu về chăm sóc sức khỏe NCT.
- Sở Y tế chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
6. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Kế hoạch
- Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở bao gồm cả NCT và hội viên Hội NCT tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện Kế hoạch. Nhiệm vụ của Kế hoạch được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ.
- Có lộ trình giảm phạm vi, đối tượng, mức độ bao cấp, tăng phần đóng góp, tự chi trả của khách hàng sử dụng dịch vụ. Từng bước tăng thị phần của khu vực tư nhân theo hướng mở rộng dần từ các khu vực thành thị, kinh tế - xã hội phát triển đến các khu vực khác; có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe NCT. Đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng của các cơ sở cung cấp dịch vụ, kể cả khu vực ngoài công lập.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Kế hoạch; đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp. Quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ; các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc NCT hoạt động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Bố trí các chương trình, dự án về chăm sóc sức khỏe NCT vào chương trình, dự án đầu tư công. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.
1. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí triển khai Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
- Lồng ghép trong các chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh phí
Từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý hiện hành và nguồn hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo từng năm, từng giai đoạn bảo đảm hiệu quả. Hàng năm, Sở Y tế xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe NCT trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh cấp kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe NCT trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; tổ chức tập huấn về chuyên môn cho cán bộ thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT.
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn, quy định của Trung ương, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu ban hành xây dựng quy định về chuyên môn của cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT (nếu có); tiêu chí môi trường thân thiện với NCT tại xã, phường, thị trấn; tiến hành các thủ tục tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật cho Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức đánh giá số liệu đầu vào của một số chỉ tiêu kế hoạch chưa được cập nhật theo dõi làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện; hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; định kỳ hàng năm, giai đoạn tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch; kết thúc giai đoạn, tham mưu tổng kết Kế hoạch; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định dự toán do các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng, căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, lồng ghép, cân đối, bố trí các nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công về chăm sóc sức khỏe NCT trình UBND tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu cho Ban công tác NCT tỉnh đưa các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT vào trong Kế hoạch hoạt động của Ban, hướng dẫn việc lồng ghép, gắn kết các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT với các hoạt động của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng, đặc biệt chăm sóc người già neo đơn, không nơi nương tựa; đồng thời lồng ghép các hoạt động trong các chương trình, kế hoạch của ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao để thực hiện Kế hoạch; đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách chăm sóc sức khỏe NCT.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc sức khỏe NCT, các chính sách về dân số và phát triển nhằm cung cấp thông tin, kiến thức, góp phần nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi của cộng đồng.
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tuyên truyền để kịp thời chuyển tải thông tin liên quan đến NCT và các hoạt động của Hội NCT, các kết quả, mô hình, điển hình trong triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe NCT. Chú trọng tuyên truyền, biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT.
6. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng, duy trì các chuyên trang, chuyên mục; thường xuyên đổi mới, nâng cao thời lượng, chất lượng các tin, bài, chương trình, nội dung về chăm sóc sức khỏe NCT theo hướng phong phú, sinh động, gần gũi, dễ tiếp cận, phù hợp với các nhóm đối tượng tác động.
7. Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Ban đại diện Hội NCT huyện, thành phố phối hợp với các cơ sở y tế cùng cấp triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho NCT trên địa bàn.
Phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách chăm sóc sức khỏe cho NCT.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp với ngành Y tế và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ trong việc chăm sóc sức khỏe cho NCT, các chính sách về NCT, dân số và phát triển. Đồng thời tham gia giám sát các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện Kế hoạch.
9. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc sức khỏe cho NCT trên địa bàn.
- Chủ động, tích cực huy động và bổ sung kinh phí cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu theo nội dung của Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn; triển khai mô hình chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn.
- Căn cứ Thông tư số 96/2018/TT-BTC ngày 18/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng, biểu dương, khen thưởng NCT; các văn bản hướng dẫn của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh để bổ sung các hoạt động và xây dựng kế hoạch kinh phí phù hợp cho từng năm và giai đoạn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của kế hoạch với các chương trình kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan liên quan triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây