Kế hoạch 1440/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào vấn đề về trẻ em trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020
Kế hoạch 1440/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào vấn đề về trẻ em trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020
Số hiệu: | 1440/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Trịnh Hữu Khang |
Ngày ban hành: | 13/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1440/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký: | Trịnh Hữu Khang |
Ngày ban hành: | 13/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1440/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 13 tháng 06 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định số 1235/QĐ-TTg ngày 03/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; Công văn số 4311/LĐTBXH-BVCSTE ngày 26/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định số 1235/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức cho các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức, cá nhân về ý nghĩa, sự cần thiết về quyền tham gia của trẻ em, tạo điều kiện giúp trẻ em chủ động, sáng tạo, tự tin trong cuộc sống, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước. Nâng cao năng lực về quản lý nhà nước, kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em cho các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh khi xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách có liên quan đến trẻ em; nhà trường, cộng đồng, xã hội khi xây dựng và thực hiện quyết định, kế hoạch, hoạt động có liên quan đến trẻ em cần tổ chức tham vấn lấy ý kiến của trẻ em bằng các hình thức phù hợp.
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo môi trường thuận lợi và nâng cao năng lực cho trẻ em trong việc thực hiện quyền tham gia vào các vấn đề liên quan đến trẻ em theo quy định của pháp luật và Công ước của liên Hợp quốc về quyền trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các quyết định, chính sách về trẻ em ở cấp tỉnh, huyện được tham vấn ý kiến trẻ em.
- 90% các quyết định có liên quan đến trẻ em trong nhà trường được tham vấn ý kiến trẻ em.
- 90% các quyết định có liên quan đến trẻ em trong cộng đồng, xã hội được tham vấn ý kiến trẻ em.
- Triển khai có hiệu quả trên địa bàn tỉnh ít nhất 03 mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Trẻ em từ 6 tuổi trở lên; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quyền của trẻ em.
2. Phạm vi: Các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
1. Truyền thông, nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em
a) Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em cho các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em.
b) Đối tượng
Các cơ quan, tổ chức, người dân, cha mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
c) Chỉ tiêu
- 90% cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hiểu biết và kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 70% cán bộ chính quyền các cấp tại địa bàn thí điểm có hiểu biết, kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 90% cán bộ Đoàn, phụ trách Đội, giáo viên tại địa bàn thí điểm có hiểu biết, kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 70 % cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em tại địa bàn thí điểm có hiểu biết, kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
d) Nội dung hoạt động
- Nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, sản phẩm truyền thông về quyền tham gia của trẻ em trên các phương tiện truyền thông đại chúng, thông tin ở cơ sở và các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về quyền tham gia của trẻ em; tạo điều kiện cho trẻ em tham gia xây dựng tài liệu truyền thông.
- Lồng ghép nội dung truyền thông của Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các chương trình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em ở các cấp, các ngành.
- Hằng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông trong Tháng hành động vì trẻ em nhằm thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của toàn xã hội ủng hộ việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trên báo in, phát thanh, truyền hình, báo điện tử.
- Tổ chức truyền thông cho các cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường về quyền tham gia của trẻ em; truyền thông tại cộng đồng; tại các nhà văn hóa xóm, bản, xã, phường, thị trấn, tại các dịch vụ tư vấn nhằm thay đổi nhận thức cho trẻ em, cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ Đoàn, Đội, cha mẹ về quyền tham gia của trẻ em, chú trọng truyền thông kiến thức, kỹ năng cho cha mẹ trẻ em. Đẩy mạnh truyền thông về quyền tham gia của trẻ em, cam kết, tập huấn, trao đổi biểu dương những tấm gương điển hình về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Theo dõi, đánh giá kết quả các hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông trong gia đình, nhà trường, định kỳ đánh giá tác động của hoạt động truyền thông đối với trẻ em, người lớn tại địa bàn thực hiện Chương trình.
2. Nâng cao năng lực thực hiện quyền tham gia của trẻ em
a) Mục tiêu
Nâng cao năng lực trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về bảo đảm quyền tham gia của trẻ em cho các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chú trọng đối tượng cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, giáo viên, cán bộ đoàn, đội, cha mẹ và trẻ em; xây dựng quy trình, tiêu chuẩn, tài liệu hướng dẫn thực hiện và nâng cao năng lực theo dõi, đánh giá việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
b) Chỉ tiêu
- 90% cán bộ quản lý nhà nước về trẻ em, cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ cấp tỉnh đến cấp huyện được nâng cao năng lực về quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, mô hình về quyền tham gia của trẻ em.
- 60% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư được nâng cao năng lực thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 90% cán bộ Đoàn, Đội, giáo viên tại các địa bàn thí điểm được tập huấn, nâng cao năng lực thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 50% cha mẹ, trẻ em tại địa bàn thí điểm được tập huấn, trang bị kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
c) Đối tượng
Đội ngũ cán bộ quản lý và tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, giáo viên, cán bộ Đoàn, Đội, cha mẹ, trẻ em.
d) Nội dung hoạt động
- Xây dựng văn bản và tài liệu hướng dẫn thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- Theo dõi, đánh giá thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực tổ chức thực hiện quyền tham gia của trẻ em cho các đối tượng.
3. Xây dựng và thực hiện các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
3.1. Mô hình 1: Diễn đàn trẻ em
Diễn đàn trẻ em là hoạt động để trẻ em bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về những vấn đề có liên quan đến trẻ em.
a) Mục tiêu
- Diễn đàn trẻ em cấp tỉnh tổ chức 1 năm /lần.
- Diễn đàn trẻ em cấp huyện, thành phố tổ chức 1 năm /lần.
b) Đối tượng
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên, cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ Đoàn, Đội, giáo viên.
c) Nội dung hoạt động
- Xây dựng kế hoạch, tài liệu tập huấn và tổ chức tập huấn cho trẻ em và người phụ trách trẻ em tham dự Diễn đàn trẻ em.
- Tổ chức Diễn đàn trẻ em: trẻ em tham gia các trò chơi, giao lưu văn nghệ, thăm quan; trẻ em thảo luận nhóm để đưa ra các khuyến nghị, thông điệp; trẻ em tham gia giao lưu với đại diện lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo huyện, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
- Truyền thông về Diễn đàn trẻ em và các thông điệp, khuyến nghị của trẻ em, tổng kết, hội nghị, hội thảo đánh giá tình hình thực hiện các Diễn đàn trẻ em.
3.2. Mô hình 2: Thăm dò ý kiến trẻ em
Thăm dò ý kiến trẻ em là hình thức tham vấn ý kiến trẻ em thông qua hội nghị, hội thảo, tọa đàm, phiếu hỏi, điện thoại di động, tổng đài tư vấn, internet và các hình thức phù hợp khác.
a) Mục tiêu
Trong quá trình xây dựng chính sách có liên quan đến trẻ em của tỉnh và các huyện, thành phố có tổ chức thăm dò ý kiến trẻ em.
b) Đối tượng
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
c) Nội dung hoạt động
- Tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện mô hình thăm dò ý kiến trẻ em.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn nội dung thăm dò ý kiến trẻ em về các vấn đề, văn bản có liên quan đến trẻ em; hướng dẫn về quy trình thăm dò ý kiến trẻ em, thiết kế và tổ chức triển khai các mô hình thăm dò ý kiến trẻ em.
- Xây dựng kế hoạch, bộ công cụ thăm dò ý kiến trẻ em.
- Tiến hành thăm dò ý kiến trẻ em qua các kênh: Phiếu hỏi, báo chí, internet, tin nhắn điện thoại di động,...
- Nội dung thăm dò ý kiến trẻ em: các văn bản, chính sách liên quan đến trẻ em, môi trường giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, phòng chống tai nạn thương tích, hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổng hợp, xử lý số liệu, viết báo cáo, công bố kết quả thăm dò ý kiến.
3.3. Mô hình 3: Câu lạc bộ quyền tham gia của trẻ em
Câu lạc bộ quyền tham gia của trẻ em là tổ chức được thành lập trên cơ sở tham gia tự nguyện của trẻ em, do trẻ em chủ động xây dựng và triển khai các hoạt động liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ em.
a) Mục tiêu
Phấn đấu mỗi huyện, thành phố có ít nhất một câu lạc bộ quyền tham gia trẻ em được thành lập, tổ chức hoạt động tại nhà trường và cộng đồng.
b) Đối tượng
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên
c) Nội dung hoạt động:
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện mô hình câu lạc bộ trẻ em.
- Hướng dẫn thành lập và duy trì câu lạc bộ trẻ em.
- Lập kế hoạch tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ trẻ em, xây dựng tài liệu hướng dẫn và triển khai tài liệu hướng dẫn sinh hoạt câu lạc bộ.
- Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, ghi nhật ký và lập báo cáo sinh hoạt câu lạc bộ.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng tổ chức điều hành hoạt động câu lạc bộ, giao lưu, liên hoan các câu lạc bộ, hội nghị, tổng kết, đánh giá, đúc kết, rút kinh nghiệm về triển khai mô hình.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ;
- Ngân sách địa phương (căn cứ vào khả năng của ngân sách địa phương);
- Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện và điều phối các hoạt động trong Kế hoạch này;
- Đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông về chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về quyền tham gia của trẻ em;
- Đôn đốc, theo dõi các Sở, ngành, địa phương tổ chức tham vấn ý kiến trẻ em khi xây dựng chính sách, quyết định, chương trình, đề án có liên quan đến trẻ em;
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh Đoàn và các đơn vị liên quan:
- Triển khai bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách Đoàn, Đội trong trường học về việc xây dựng và áp dụng phương pháp giáo dục gắn liền với sự tham gia của trẻ em.
- Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các môn học chính khóa, hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, trình độ đào tạo và năng lực, sự phát triển của trẻ em.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách thúc đẩy các hoạt động tham gia của trẻ em trong gia đình.
4. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng, hàng năm bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách Nhà nước; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
5. Các sở, ngành: Trong quá trình xây dựng chính sách, quyết định, chương trình, đề án có liên quan đến trẻ em phải có hình thức tham vấn ý kiến trẻ em phù hợp.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành chức năng;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trong khi xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, đề án phải tham vấn ý kiến trẻ em;
- Chủ động bố trí kinh phí, nhân lực theo phân cấp để thực hiện Kế hoạch;
- Kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo hằng năm về kết quả triển khai Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về quyền tham gia của trẻ em; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về quyền tham gia của trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1235/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có gì vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đơn vị chủ trì thực hiện Kế hoạch) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây