353962

Kế hoạch 1435/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành

353962
LawNet .vn

Kế hoạch 1435/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu: 1435/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam Người ký: Trần Hồng Nga
Ngày ban hành: 22/08/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1435/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
Người ký: Trần Hồng Nga
Ngày ban hành: 22/08/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1435/KH-UBND

Hà Nam, ngày 22 tháng 8 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy; kìm chế sự gia tăng số người nghiện mới, hỗ trợ người nghiện tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thành công, tạo điều kiện để người nghiện tái hòa nhập cộng đồng, góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn từ nay đến năm 2015

- Nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phấn đấu trên 80% cán bộ chính quyền các cấp và trên 60% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện ma túy.

- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu trên 80% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; trên 50% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; trên 90% cán bộ y tế tại cơ sở điều trị nghiện ma túy có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.

- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý lên 70% vào năm 2015, trong đó giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm xuống còn 20% vào năm 2015.

- Phấn đấu tăng tỷ lệ người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm đạt 50% vào năm 2015.

b) Giai đoạn 2016 - 2020

- Nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và trên 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện ma túy.

- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu trên 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế tại cơ sở điều trị nghiện ma túy có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.

- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý lên 90% vào năm 2020, trong đó giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm xuống còn 6% vào năm 2020.

- Phấn đấu tăng tỷ lệ người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm đạt 70% vào năm 2020.

II. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức về nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện ma túy

- Xây dựng chương trình, tài liệu truyền thông về ma túy, nghiện ma túy, các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện phù hợp với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và các tầng lớp nhân dân.

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông đến các tầng lớp nhân dân về ma túy, nghiện ma túy, các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện với nhiều hình thức, nội dung đa dạng phong phú dễ hiểu;

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan truyền thông các cấp; vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thành viên: Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia công tác phòng, chống ma túy, dự phòng và điều trị nghiện; lồng ghép công tác tuyên truyền về dự phòng và điều trị nghiện với chương trình phòng chống ma túy, HIV/AIDS, gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và nội dung xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn, ma túy, mại dâm.

2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về dự phòng và điều trị nghiện

Rà soát, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác điều trị nghiện, trên cơ sở đó đề xuất các Bộ, ngành Trung ương, Chính phủ xem xét điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực liên quan đến đổi mới công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh.

3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và cai nghiện ma túy

- Tăng cường vai trò lãnh đạo chỉ đạo của Cấp ủy, chính quyền các cấp, sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị đối với công tác dự phòng, điều trị nghiện;

- Chuẩn hóa bộ máy, tổ chức, nhân sự ở các cơ sở điều trị nghiện theo quy định; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật và quy trình cai nghiện của các cơ sở cai nghiện tự nguyện.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực về dự phòng và điều trị nghiện cho cán bộ quản lý, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn và những người trực tiếp tham gia công tác điều trị nghiện; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tư vấn điều trị nghiện cho cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện, cơ sở chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về điều trị thay thế, điều trị cắt cơn nghiện và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện cho cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng. Cụ thể:

+ Từ năm 2014 - 2015: Tổ chức đào tạo cho 80% cán bộ về dự phòng và điều trị nghiện; 70% cán bộ điều trị nghiện bằng thuốc thay thế; 100% cán bộ tham gia thí điểm tư vấn điều trị nghiện tại các cơ sở cai nghiện và cộng đồng.

+ Từ năm 2016 - 2020: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 100% đội ngũ cán bộ các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập, quản lý, xử lý thông tin, số liệu báo cáo về tình hình tệ nạn ma túy, quản lý đối tượng điều trị nghiện ma túy.

4. Thành lập, phát triển các cơ sở điều trị nghiện, các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng

Tổ chức thống kê người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh[1]; đánh giá tình hình người nghiện, phân loại các dạng đối tượng nghiện ma túy; rà soát thực trạng, đánh giá hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai các Trung tâm, cơ sở cai nghiện hiện có trên địa bàn tỉnh để có phương án quy hoạch, chuyển đổi loại hình điều trị nghiện phù hợp với tình hình người nghiện và nhu cầu điều trị nghiện; kiến nghị bổ sung, sửa đổi những nội dung không phù hợp trong quá trình thực hiện Luật phòng, chống ma túy, Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy có liên quan; tiếp tục hoàn thiện nội dung quy trình cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện (tự nguyện, bắt buộc), nâng cao chất lượng, hiệu quả điều trị nghiện.

4.1. Phát triển các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện

a) Sử dụng các cơ sở y tế sẵn có tại địa phương, cải tạo, sắp xếp…đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện hỗ trợ điều trị nghiện cho người bệnh ở cộng đồng. Hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ: Số lượng, quy mô, vị trí của các cơ sở phải phù hợp với nhu cầu điều trị và tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm thuận lợi cho người bệnh, tránh dàn trải, lãng phí. Các huyện, thành phố sử dụng các cơ sở y tế sẵn có tại địa phương, hỗ trợ điều trị nghiện cho người bệnh ở cộng đồng. Các cơ sở điều trị nghiện ma túy tự nguyện có nhiệm vụ: Cung cấp dịch vụ tư vấn, khám và điều trị nghiện toàn diện cho người nghiện ma túy.

b) Tổ chức sắp xếp lại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh theo hướng tăng dần điều trị nghiện tự nguyện, giảm dần điều trị nghiện bắt buộc.

4.2. Phát triển và hoàn thiện các cơ sở điều trị thay thế thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện nhằm cung cấp dịch vụ toàn diện cho người nghiện

Rà soát các cơ sở điều trị nghiện thay thế, cơ sở Y tế (Trung tâm y tế huyện, khoa, bệnh viện tâm thần) có thể tham gia công tác điều trị nghiện tự nguyện tại các huyện, thành phố để cải tạo, nâng cấp và giao nhiệm vụ điều trị nghiện tự nguyện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

4.3. Thành lập các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng

Căn cứ số lượng người nghiện ma túy và các điệu kiện sẵn có của Trung tâm y tế dự phòng huyện, thành phố và trạm y tế xã, phường, thị trấn…, thành lập điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.

5. Hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện

- Tiếp tục triển khai nhân rộng các mô hình, biện pháp hỗ trợ có hiệu quả trong công tác dạy nghề, cho vay vốn và tạo việc làm cho người tái hòa nhập cộng đồng đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng công tác dạy nghề trong Trung tâm cai nghiện theo hướng phù hợp với nhu cầu của học viên và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị.

6. Huy động nguồn lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện

- Tăng cường đầu tư nguồn lực từ ngân sách nhà nước.

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cai nghiện, tiếp tục rà soát, cập nhật về cơ chế, chính sách để hỗ trợ khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cùng tham gia công tác cai nghiện ma túy, nhằm đa dạng hóa hình thức cai nghiện, các mô hình cai nghiện; đồng thời hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ tham gia dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, thành lập các cơ sở tư vấn dự phòng hỗ trợ điều trị cai nghiện, thành lập các cơ sở điều trị tự nguyện; khuyến khích các câu lạc bộ, nhóm giáo dục đồng đẳng, các cơ sở, sản xuất, kinh doanh tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma túy tham gia chương trình dự phòng và điều trị nghiện ma túy.

- Lồng ghép công tác dự phòng và điều trị nghiện với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội như: Giảm nghèo, dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm và các đề án của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy. Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

- Tăng cường, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện.

- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học vào công tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy.

7. Giám sát, đánh giá

- Giám sát, đánh giá theo bộ chỉ số thống kê, báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Thời gian 02 năm một lần các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác điều trị nghiện.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các Sở, Ngành, Đoàn thể và các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách nhà nước; kinh phí lồng ghép trong chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy, chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và các chương trình mục tiêu khác; huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác Quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.

- Người tham gia điều trị nghiện chi trả một phần dịch vụ theo quy định. Nhà nước có chính sách hỗ trợ điều trị nghiện cho những người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan rà soát xây dựng và thực hiện phương án sắp xếp, nâng cấp, cải tạo lại Trung tâm - Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; hình thành các cơ sở cai nghiện tự nguyện, các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương; xây dựng các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, hình thành các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện và tham gia dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện; thiết lập các liên kết, phối hợp giữa cơ sở điều trị nghiện với cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tạo điều kiện cho người cai nghiện thuận lợi trong học nghề, lao động sản xuất, giải quyết việc làm sau cai nghiện; đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp cận các dịch vụ xã hội; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp về dự phòng và điều trị nghiện, tư vấn điều trị nghiện, các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện phục hồi.

- Phối hợp với Công an tỉnh rà soát, thống kê người nghiện, nắm bắt thực trạng người nghiện trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các ngành chức năng xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện; hướng dẫn, tổ chức triển khai thí điểm các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, điểm tư vấn, điểm chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan rà soát, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác điều trị nghiện, đề xuất các Bộ, ngành Trung ương, Chính phủ xem xét điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực liên quan đến đổi mới công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố đẩy mạnh công tác đấu tranh chuyển hóa làm trong sạch các địa bàn, các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm có liên quan đến ma túy; rà soát, thống kê, phân loại người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; đánh giá, xác định và phân loại các xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy;

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng nghiện ma túy.

- Chỉ đạo lực lượng Công an các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tăng cường các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương theo dõi, giúp đỡ, quản lý người nghiện ma túy, lập hồ sơ đưa người nghiện đi cai nghiện, hỗ trợ quản lý người tham gia điều trị nghiện…

3. Sở Y tế

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu xây dựng và thực hiện mở rộng xã hội hóa chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn tập huấn, kiểm tra, trợ giúp chuyên môn các phác đồ điều trị cắt cơn giải độc, các loại thuốc cai nghiện ma túy, thí điểm điều trị nghiện ma túy tổng hợp…phục hồi sức khỏe cho người tự nguyện cai nghiện; tăng cường các hoạt động tham vấn tạo điều kiện cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện được tiếp cận các chương trình can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS, chương trình điều trị bằng thuốc ARV….

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương triển khai mô hình thí điểm điều trị nghiện.

- Chủ trì trong việc quản lý, nhập khẩu, cung ứng và dự trữ thuốc điều trị nghiện; tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất hợp pháp trong các cơ sở y tế; phối hợp với các Sở ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định về quản lý chất gây nghiện, chất hướng tâm thần, tiền chất ma túy và tân dược kết hợp có chứa tiền chất.

- Đề xuất Bộ Y tế hoàn thiện quy trình cai nghiện ma túy tại các cơ sở điều trị.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý người nghiện từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và hoạt động của các cơ sở điều trị tự nguyện. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về hướng dẫn xác định vị trí việc làm và số lượng nhân sự làm việc trong hệ thống cơ sở điều trị nghiện.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm bố trí kinh phí thực hiện các mô hình của dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia; ngân sách hỗ trợ đầu tư có mục tiêu để xây dựng, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở điu trị nghiện tự nguyện, cơ sở điều trị nghiện bắt buộc và các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; chủ trì hướng dẫn việc lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy và các chương trình mục tiêu khác.

6. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an và các đơn vị liên quan thẩm định nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phân bổ cho các đơn vị; hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đúng theo quy định.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng thông tin cho các cơ quan báo chí tuyên truyền về các nội dung liên quan đến phòng chống ma túy và tệ nạn xã hội; đồng thời tuyên truyền sự lãnh đạo của tỉnh về công tác phòng chống ma túy và tệ nạn xã hội, công tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.

8. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, công tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy.

9. Sở Giáo dục và Đào đạo

Tăng cường công tác truyền thông phòng, chống ma túy trong trường học trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo và tổ chức triển khai chương trình giảng dạy về phòng, chống ma túy trong các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nắm bắt kịp thời những học sinh, sinh viên sử dụng ma túy, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức tư vấn, hướng dẫn đăng ký các hình thức cai nghiện tại cộng đồng; tạo điều kiện cho người nghiện đã hoàn thành quy trình cai nghiện và đủ điều kiện được học văn hóa, học nghề tại địa phương.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ kế hoạch này xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020.

- Chủ động bố trí ngân sách và huy động nguồn lực khác để nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại địa phương.

- Lồng ghép công tác dự phòng và điều trị nghiện với các chương trình an sinh xã hội của địa phương: Giảm nghèo, dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm và các đề án của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy

11. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh

- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan điều tra, Tòa án nhân dân cùng cấp đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về ma túy. Tăng cường xác định các vụ án trọng điểm ở những nơi có tụ điểm, điểm nóng, phức tạp về ma túy và tổ chức xét xử lưu động tại địa bàn nơi xảy ra tội phạm để tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân góp phần phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.

- Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân các huyện, thành phố trong việc Quyết định áp dụng biện pháp đưa đối tượng nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo đúng quy định.

12 . Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thành viên: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh tỉnh

Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các hội viên, đoàn viên phát huy vai trò trách nhiệm trong việc giáo dục phòng, chống ma túy, tham gia quản lý người nghiện ma túy; công tác quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, triển khai các biện pháp phòng, chống ma túy tại cộng đồng; tích cực tham gia thực hiện cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hoá; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội;

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020. Yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội)./.

 

 

Nơi nhận:
- UBQG PCTN ma túy, mại dâm (để b/c);
- Bộ LĐ-TB&XH (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh (đ/c Nga);
- Thành viên BCĐ;
- UBND các huyện, TP;
- Các sở, ngành, đoàn liên quan;
- VPUB: LĐVP(1), VX;
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Nga



[1] Quyết định số 2434/QĐ-TTg ngày 13/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thống kê người nghiện ma túy

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác