Kế hoạch 142/KH-UBND thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017
Kế hoạch 142/KH-UBND thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017
Số hiệu: | 142/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 21/03/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 142/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 21/03/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 21 tháng 3 năm 2017 |
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2017
Thực hiện Quyết định số 116/QĐ-BTP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc Phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2017 của Cục Bồi thường nhà nước; Công văn số 4189/BTP-BTNN ngày 25/11/2016 của Bộ Tư pháp về phối hợp triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hạnh Kế hoạch thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017 như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý chuyên ngành về bồi thường nhà nước. Bảo đảm tính khả thi của cơ chế bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính quy định của Luật TNBTCNN năm 2009 đến khi Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sửa đổi) có hiệu lực pháp luật.
b) Tham gia góp ý kiến có chất lượng vào dự thảo Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sửa đổi), chỉ đạo triển khai thi hành Luật TNBTCNN (sửa đổi) sau khi được Quốc hội thông qua theo kế hoạch của Bộ Tư pháp.
c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường; giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; thống kê, tổng hợp, báo cáo về công tác bồi thường nhà nước; triển khai áp dụng Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá hiệu quả thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
2. Yêu cầu
a) Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Tư pháp năm 2017, bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết đối với các nhiệm vụ theo hướng xác định rõ nội dung, thời gian, phạm vi, tiến độ thực hiện. Chú trọng việc khắc phục các hạn chế của những năm trước, nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đề ra
1. Chủ động, tích cực nghiên cứu, tham gia góp ý hoàn thiện dự án Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sửa đổi) theo Kế hoạch và yêu cầu của Ủy ban Pháp luật của Quốc hội và Bộ Tư pháp.
2. Chuẩn bị triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sửa đổi) sau khi được Quốc hội thông qua, bao gồm các công việc sau đây:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật TNBTNN (sửa đổi), đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thi hành Luật trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng các văn bản quy định chi tiết và thi hành luật TNBTCNN (sửa đổi);
c) Chuẩn bị đủ các điều kiện về các nguồn lực để tổ chức thi hành Luật TNBTCNN (sửa đổi) và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành đảm bảo đúng kế hoạch và hiệu quả.
Thời gian thực hiện: Sau khi luật TNBTNN (sửa đổi) được Quốc hội thông qua
3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật TNBTCNN năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành đến khi Luật TNBTCNN (sửa đổi) có hiệu lực với các nội dung sau:
a) Phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, chú trọng đến các đối tượng là cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ về công tác bồi thường; cung cấp thông tin và giải đáp vướng mắc pháp luật về bồi thường nhà nước
b) Bồi dưỡng kỹ năng, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước và nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho các đối tượng là cán bộ, công chức làm công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự đồng thời giải đáp vướng mắc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án trên phạm vi toàn tỉnh;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi có yêu cầu;
d) Cập nhật thông tin về công tác bồi thường nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2017
4. Chủ động giải quyết dứt điểm các vụ việc yêu cầu giải quyết bồi thường nhà nước còn tồn đọng từ các năm trước chuyển sang.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2017
5. Tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường nhà nước; khảo sát nhu cầu hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường và những vướng mắc trong quá trình thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017
6. Tổ chức tổng kết 03 năm triển khai Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá hiệu quả thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2017
7. Kiểm tra, theo dõi định kỳ, đột xuất hoạt động quản lý nhà nước và giải quyết bồi thường
a) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và giải quyết bồi thường trong lĩnh vực quản lý hành chính, thi hành án dân sự trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Theo dõi việc giải quyết bồi thường trong lĩnh vực quản lý hành chính và thi hành án dân sự trên phạm vi toàn tỉnh.
8. Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện công tác bồi thường nhà nước
a) Tổ chức họp các ngành có liên quan để xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong các vụ việc phức tạp.
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, đánh giá, đề xuất việc hoàn thiện cơ chế sử dụng kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
c) Phối hợp thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
A. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân hiểu rõ và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
b) Phân công, bố trí công chức tham mưu thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
c) Thực hiện việc rà soát các vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại tại cơ quan, đơn vị; tiến hành thống kê đầy đủ các vụ việc đã, đang và chưa được xem xét, giải quyết để kịp thời có biện pháp đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc giải quyết bồi thường thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc xác định nhu cầu kinh phí và lập dự toán hàng năm để đảm bảo thực hiện công tác bồi thường đúng quy định.
e) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ (6 tháng, hàng năm) và đột xuất kết quả thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi mình quản lý trên cơ sở áp dụng Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá hiệu quả thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đã được Bộ Tư pháp ban hành gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
2. Sở Tư pháp
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân về Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật để nhân dân nhận thức được các quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước và thục hiện quyền yêu cầu bồi thường đúng quy định pháp luật.
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tập huấn kỹ năng, hướng dẫn nghiệp vụ, biên soạn tài liệu, cẩm nang về công tác giải quyết bồi thường của Nhà nước cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh để đảm bảo việc thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được thông suốt và hiệu quả.
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Thẩm định kinh phí để thực hiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường ở địa phương tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Hướng dẫn, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh lập dự toán kinh phí bồi thường và tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp, Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin truyền thông thường xuyên tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Căn cứ vào kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại địa phương. Tiếp tục tuyên truyền những quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn. Hướng dẫn việc áp dụng Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá hiệu quả thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đã được Bộ Tư pháp ban hành.
b) Tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước ở địa phương, giải quyết dứt điểm các trường hợp yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền. Kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, sai sót trong khi thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
c) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ (6 tháng, hàng năm) và đột xuất kết quả thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước tại địa phương, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
a) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ về công tác bồi thường của Nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành mình;
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, các Sở, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và các cơ quan chức năng trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đến toàn thể đoàn viên, hội viên và nhân dân.
B. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí thực hiện các nội dung kế hoạch và trình UBND tỉnh phê duyệt. Phòng Tư pháp các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch và phối hợp với Phòng Tài chính dự trù kinh phí trình UBND huyện cấp kinh phí đảm bảo thực hiện.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có vướng mắc đề nghị các ngành, các đơn vị tổ chức báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây