492491

Kế hoạch 1369/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành

492491
LawNet .vn

Kế hoạch 1369/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu: 1369/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
Ngày ban hành: 21/09/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1369/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
Ngày ban hành: 21/09/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1369/KH-UBND

Gia Lai, ngày 21 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung sau:

I. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM

1. Thực trạng trẻ em:

Gia Lai là tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên có diện tích tự nhiên 15.536,92km2; có 17 đơn vị hành chính, gồm 14 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; có 220 xã, phường, thị trấn với tổng dân số là 1.541.829 người. Tổng số trẻ em dưới 16 tuổi là 449.668 trẻ chiếm tỷ lệ 29,1% dân số, trong đó: trẻ em người đồng bào dân tộc thiểu số là 213.967 trẻ chiếm tỷ lệ 48% tổng số trẻ em. Trẻ em dưới 6 tuổi là 181.536 trẻ chiếm tỷ lệ 11,7% dân số.

Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là 5.543 trẻ, chiếm tỷ lệ 1,2% tổng số trẻ em, bao gồm: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ: 731 trẻ; trẻ em bị bỏ rơi: 81 trẻ; trẻ em không nơi nương tựa: 150 trẻ; trẻ em khuyết tật: 4.130 trẻ; trẻ em nhiễm HIV/AIDS: 26 trẻ; trẻ em vi phạm pháp luật: 113 trẻ; trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: 266 trẻ; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực: 01 trẻ; trẻ em bị xâm hại tình dục: 27 trẻ; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều dài ngày thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo: 18 trẻ.

Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự phối hợp của các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả quan trọng như: Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tăng cường; việc huy động, sử dụng nguồn lực để thực hiện các mục tiêu vì trẻ em ngày càng có hiệu quả; công tác giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em được cải thiện đáng kể; công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành mạnh cho trẻ em được chú trọng; đời sống văn hóa, tinh thần, vui chơi, giải trí, phúc lợi xã hội và các quyền dành cho trẻ em ngày càng được bảo đảm, nhiều mô hình tốt, cách làm hay về bảo vệ trẻ em đang được triển khai hiệu quả, thiết thực. Các Sở, ban, ngành liên quan của tỉnh đã tích cực chỉ đạo và thực hiện các giải pháp để nhằm hạn chế trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

2. Thực trạng trẻ em có nguy cơ lao động trái quy định của pháp luật

Tổng số trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt là 81.625 trẻ chiếm tỷ lệ 18,1 % tổng số trẻ em, bao gồm: Trẻ em sống trong gia đình nghèo, cận nghèo: 74.625 trẻ (trong đó: trẻ em sống trong gia đình nghèo: 36.241 trẻ); trẻ em bỏ học (chưa học xong chương trình THCS): 1.367 trẻ; trẻ em sống trong gia đình có vấn đề xã hội: 1.398 trẻ; trẻ em sống trong gia đình có người mắc tệ nạn xã hội: 338 trẻ; trẻ em sống trong gia đình có người vi phạm pháp luật: 195 trẻ; trẻ em sống trong gia đình có cả cha và mẹ đi làm ăn xa: 766 trẻ; trẻ em mồ côi cha hoặc mồ côi mẹ: 2.936 trẻ.

II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9%.

- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.

- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Định hướng đến năm 2030:

Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật đến các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng và gia đình để hiểu rõ và thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em, cụ thể:

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông bằng nhiều hình thức phong phú từ tỉnh đến cơ sở nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và hành động của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật. Thực hiện chiến dịch truyền thông ít nhất 1 lần/năm.

- Xây dựng, nhân bản tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ lao động và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật: thông qua các kênh thông tin đại chúng, in tờ rơi, sách mỏng, pa nô...;

- Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học; tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; cha, mẹ, người chăm sóc trẻ, giáo viên và trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, góp phần thực hiện các chính sách, quy định của nhà nước về thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025 bằng nhiều hình thức nhất là qua mạng xã hội và các kênh thông tin đại chúng.

2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác trẻ em các cấp và cộng tác viên:

- Tổ chức tập huấn về kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và cộng tác viên;

- Ưu tiên nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp, đặc biệt là cho đội ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

3. Thực hiện thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em:

- Tập huấn, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp;

- Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật để ổn định kinh tế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em theo quy định của pháp luật.

4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát về tình hình lao động trẻ em:

- Xây dựng và thực hiện tốt hệ thống quản lý, theo dõi, cập nhật về tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ tham gia lao động và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;

- Tổ chức khảo sát, theo dõi, thống kê số lượng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật. Thường xuyên cập nhật tình hình lao động trẻ em, trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật;

- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách về lao động trẻ em tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; xử lý nghiêm những hành vi sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy và chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Quy định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ đối với lao động trẻ em.

3. Lồng ghép việc thực hiện nội dung của kế hoạch trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

4. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng. Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Xây dựng và triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em. Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

5. Tăng cường hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Vận động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện kế hoạch.

6. Thực hiện tốt việc thông tin, báo cáo, theo dõi về tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép từ các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

2. Các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; xây dựng, nhân bản các sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em để tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến người dân.

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác trẻ em các cấp về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và địa phương thực hiện các mô hình thí điểm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động. Giám sát việc phát hiện, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chỉ đạo lồng ghép công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật vào các hoạt động ngoại khóa hàng năm của các cơ sở giáo dục.

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh. Quản lý, nắm tình hình, theo dõi học sinh trong trường học.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền đến người dân Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

5. Sở Tài chính

Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước cho năm sau, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và dự toán do các đơn vị liên quan xây dựng đúng quy định, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.

6. Công an tỉnh

Chủ trì công tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ em. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.

7. Sở Công thương

Triển khai phổ biến nội dung kế hoạch, các quy định, chính sách của nhà nước về lao động trẻ em đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động lĩnh vực Công Thương nhằm đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai tuyên truyền, kiểm tra, xử lý việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tham gia phối hợp thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.

10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động, đặc biệt là các quy định về lao động trẻ em đến công nhân, người lao động, người sử dụng lao động.

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; tiến hành rà soát, thống kê tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật tại địa phương để kịp thời can thiệp, hỗ trợ.

- Chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tập trung giải quyết các nguy cơ lao động trẻ em nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch.

- Triển khai các mô hình thí điểm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ kịp thời cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

- Chủ động huy động, bố trí ngân sách, nguồn nhân lực của địa phương để thực hiện đảm bảo các mục tiêu của kế hoạch.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, hội đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 20/11 hàng năm (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Cục Trẻ em-Bộ LĐ-TB&XH (để b/c);
- T/T Tỉnh ủy (để b/c);
- T/T HĐND tỉnh b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN t
nh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Gia Lai; Đài PT-TH
tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Lịch

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác