Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2023 thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2023 thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 134/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Công Vinh |
Ngày ban hành: | 14/07/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 134/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Nguyễn Công Vinh |
Ngày ban hành: | 14/07/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 14 tháng 7 năm 2023 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Công văn số 4134-CV/TU ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Thường trực Tỉnh ủy về tình hình triển khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Báo cáo số 417-BC/ĐĐ ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình triển khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Báo cáo số 140/BC-ĐGS ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Đoàn Giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình triển khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị Ban Quản lý các Khu công nghiệp tại Tờ trình số 12/TTr-BQL ngày 05 tháng 7 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
1. Tổng kết, đánh giá tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện và hoàn thành Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; khẩn trương xây dựng, trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh 5 năm (2021 - 2025); thực hiện các quy định về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường trong các khu công nghiệp.
2. Khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong công tác quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường trong các khu công nghiệp; các vấn đề phải được tiến hành khẩn trương, nghiêm túc, trách nhiệm; các nội dung, biện pháp khắc phục phải thật cụ thể, khả thi nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét.
3. Đề ra giải pháp và xây dựng kế hoạch để khắc phục những hạn chế theo định hướng tập trung phát triển công nghiệp theo chiều sâu và kiểu mẫu về phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh, trong đó phát triển công nghiệp hỗ trợ là nhiệm vụ trọng tâm.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về quy hoạch các khu công nghiệp:
1.1. Tổng kết, đánh giá tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, thu nộp ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, hiệu quả sử dụng đất của các khu công nghiệp, để thấy rõ tiến độ, xu hướng phát triển khu công nghiệp, qua đó định hướng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025 định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh và vùng lân cận; bảo đảm môi trường, nhất là an ninh nguồn nước, không gây ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ người dân.
1.2. Thực hiện và hoàn thành Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tại Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/9/2020, trong đó nhiệm vụ quan trọng là xây dựng phương án phát triển khu công nghiệp để cập nhật, tích hợp đồng bộ phù hợp với các quy định hiện hành.
1.3. Xây dựng, trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh 5 năm (2021-2025) ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
2. Về thực hiện các quy định về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường:
2.1. Rà soát điều kiện cho thuê đất, hình thức thuê đất giữa Chủ đầu tư khu công nghiệp với nhà nước và Chủ đầu tư khu công nghiệp với nhà đầu tư thứ cấp trong quá trình cấp phép đầu tư cho đơn vị thứ cấp; hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai. Xử lý dứt điểm việc cấp phép đầu tư cho các Chủ đầu tư khu công nghiệp khi chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; yêu cầu các chủ đầu tư khu công nghiệp chưa hoàn thành về thủ tục đất đai, quy hoạch khẩn trương liên hệ các cơ quan chuyên môn để hoàn thiện các thủ tục.
2.2. Kiểm tra, rà soát thực hiện dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc kiến nghị xử lý đối với diện tích 332,06 ha chưa bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc 08 khu công nghiệp1, làm cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất và sớm bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đi vào hoạt động theo đúng tiến độ.
2.3. Kiểm tra định kỳ việc đưa đất vào sử dụng theo quy định Luật Đất đai đối với các khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy thấp2. Trường hợp khu công nghiệp chậm đưa đất vào sử dụng nhiều năm, gây lãng phí tài nguyên đất xem xét, xử lý theo quy định tại Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thu hồi đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.4. Hỗ trợ và phối hợp với nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện ngay dự án. Kịp thời ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện nhanh, giải quyết dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người dân, không để xảy ra hiện tượng kéo dài việc thực hiện bồi thường giải tỏa, không để người dân bị thiệt hại hơn nữa khi có đất bị thu hồi.
2.5. Đôn đốc các chủ đầu tư các khu công nghiệp triển khai xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là chuẩn bị quỹ đất sạch để đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo chủ trương của tỉnh.
2.6. Hướng dẫn nhà đầu tư khu công nghiệp, nhà đầu tư thứ cấp sớm hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp theo đúng tiến độ quy định; rà soát việc cấp phép xây dựng cho Chủ đầu tư khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính để bảo đảm phù hợp quy định pháp luật. Đồng thời, thông báo đến các Nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định về công bố, công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
2.7. Hướng dẫn Chủ đầu tư khu công nghiệp hoàn chỉnh các thủ tục điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất như: Khu công nghiệp Đông Xuyên, Khu công nghiệp Cái Mép, Khu công nghiệp Đá Bạc, Khu công nghiệp Mỹ Xuân A2.
2.8. Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ Môi trường và thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phát triển công nghiệp nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các hoạt động công nghiệp, đặc biệt chú trọng vấn đề xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất rắn công nghiệp và chất thải nguy hại); nâng cao năng lực quản lý ô nhiễm công nghiệp tương ứng với tốc độ phát triển công nghiệp của Tỉnh.
2.9. Triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, qua đó doanh nghiệp sẽ có lực lượng lao động ổn định, tăng năng lực cạnh tranh, bảo đảm chủ động trong sản xuất kinh doanh về lâu dài, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động.
3. Về các giải pháp thu hút đầu tư và khu công nghiệp:
3.1. Tuyên truyền, triển khai hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư, Luật Đất đai... và các văn bản hướng thực hiện; tập trung cải cách, tinh giản thủ tục hành chính, thông thoáng tạo hành lang thu hút các nguồn vốn đầu tư.
3.2. Tích cực quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong nước, thu hút đầu tư FDI vào địa phương. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm dạy nghề, tạo việc làm phù hợp với định hướng phát triển.
3.3. Hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp trong việc kêu gọi đầu tư, thực hiện dự án nhằm đưa đất vào sử dụng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Đặt ra mục tiêu phấn đấu trước năm 2024 đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60% (khoảng 3.500 ha), để bảo đảm đủ điều kiện thành lập mới 02 khu công nghiệp.
3.4. Quán triệt cơ chế quản lý “một cửa”, “một cửa liên thông” tập trung đầu mối tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp, hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết nhanh chóng và thuận lợi các thủ tục hành chính về cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên quan đến các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
3.5. Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư vì công tác xúc tiến đầu tư sẽ đưa thông tin đến các nhà đầu tư. Nâng cấp các trang thông tin điện tử, các website cần đăng tải thông tin đầy đủ, thống nhất số liệu, minh bạch các thông tin cho nhà đầu tư bằng nhiều ngôn ngữ. Đồng thời, thường xuyên cập nhật thông tin về cơ chế, chính sách chuyên ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến nhà đầu tư;
3.6. Nâng cao chất lượng hỗ trợ đầu tư: Để công tác thẩm định dự án đầu tư đạt kết quả cao nhất trong thời gian tới, cần sử dụng một số biện pháp như: Thẩm định năng lực dự án phải bảo đảm tính khả thi, đúng quy trình, bảo đảm đúng quy định pháp luật, đạt được hiệu quả kinh tế xã hội; lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị để giao việc.
3.7. Cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với các thủ tục hành chính (từ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho đến quá trình cấp phép); Rà soát thường xuyên các thủ tục hành chính không còn phù hợp, để kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảo đảm tạo môi trường thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
3.8. Rà soát, phân công rõ ràng trách nhiệm của các Sở, ngành trong quản lý, kiểm tra, đánh giá hiệu quả, tác động trong và sau đầu tư của các dự án trên địa bàn tỉnh. Rà soát, xây dựng Quy chế phối hợp để các cấp, các ngành thường xuyên phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về đầu tư, quy hoạch, đất đai. Định kỳ đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức, triển khai.
3.9. Tăng cường vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp dự báo và cung cấp thông tin về lao động nhằm xác định nhu cầu về lao động, ngành nghề đào tạo, kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Qua đó, các cơ sở đào tạo sẽ điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo, ngành nghề đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
4.1. Rà soát, đánh giá việc triển khai Dự án Khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn của Chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật để tiếp tục thực hiện hoặc xử lý quyết định thu hồi đất của dự án theo đúng trình tự, thủ tục; xác định rõ lộ trình và cam kết thời gian xử lý nhằm giải quyết các kiến nghị của cử tri trong vùng dự án.
4.2. Hoàn thành hồ sơ đối với Khu công nghiệp Long Hương (Khu công nghiệp Vạn Thương), Khu công nghiệp Đô thị - Dịch vụ HD, Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 - Conac mở rộng.
4.3. Rà soát, chấn chỉnh lại công tác quản lý, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
1. Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
1.1. Là cơ quan đầu mối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện, triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện việc tổng kết, đánh giá tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, thu nộp ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, hiệu quả sử dụng đất của các khu công nghiệp, để thấy rõ tiến độ, xu hướng phát triển khu công nghiệp, qua đó định hướng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh và vùng lân cận; bảo đảm môi trường, nhất là an ninh nguồn nước, không gây ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ người dân.
1.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng, thực hiện cơ chế quản lý “một cửa”, “một cửa liên thông” tập trung đầu mối tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp, hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết nhanh chóng và thuận lợi các thủ tục hành chính về cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên quan đến các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
1.4. Rà soát điều kiện cho thuê đất, hình thức thuê đất giữa Chủ đầu tư khu công nghiệp với nhà nước và Chủ đầu tư khu công nghiệp với nhà đầu tư thứ cấp trong quá trình cấp phép đầu tư; hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai. Chỉ đạo xử lý dứt điểm việc cấp phép đầu tư cho các Chủ đầu tư khu công nghiệp khi chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; yêu cầu các chủ đầu tư khu công nghiệp chưa hoàn thành về thủ tục đất đai, quy hoạch khẩn trương liên hệ các cơ quan chuyên môn để hoàn thiện các thủ tục.
1.5. Tiếp tục phối hợp Chủ đầu tư khu công nghiệp kiểm tra, rà soát thực hiện dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc kiến nghị xử lý đối với diện tích 332,06 ha chưa bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc 08 khu công nghiệp, làm cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất và sớm bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đi vào hoạt động theo đúng tiến độ.
1.6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra định kỳ việc đưa đất vào sử dụng theo quy định Luật Đất đai đối với các khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy thấp. Trường hợp khu công nghiệp chậm đưa đất vào sử dụng nhiều năm, gây lãng phí tài nguyên đất xem xét, xử lý theo quy định tại Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thu hồi đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1.7. Đôn đốc các chủ đầu tư các khu công nghiệp triển khai xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là chuẩn bị quỹ đất sạch để đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo chủ trương của Tỉnh.
1.8. Hướng dẫn nhà đầu tư khu công nghiệp, nhà đầu tư thứ cấp sớm hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp theo đúng tiến độ quy định; rà soát việc cấp phép xây dựng cho Chủ đầu tư khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính để bảo đảm phù hợp quy định pháp luật. Đồng thời, thông báo đến các Nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định về công bố, công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
1.9. Thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ Môi trường và thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phát triển công nghiệp nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các hoạt động công nghiệp, đặc biệt chú trọng vấn đề xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất rắn công nghiệp và chất thải nguy hại); nâng cao năng lực quản lý ô nhiễm công nghiệp tương ứng với tốc độ phát triển công nghiệp của Tỉnh.
1.10. Tuyên truyền, triển khai hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư, Luật Đất đai... và các văn bản hướng thực hiện; tập trung cải cách, tinh giản thủ tục hành chính, thông thoáng tạo hành lang thu hút các nguồn vốn đầu tư.
1.11. Hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp trong việc kêu gọi đầu tư, thực hiện dự án nhằm đưa đất vào sử dụng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Đặt ra mục tiêu phấn đấu trước năm 2024 đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60% (khoảng 3.500 ha), để bảo đảm đủ điều kiện thành lập mới 02 khu công nghiệp.
1.12. Nâng cao chất lượng hỗ trợ đầu tư: Để công tác thẩm định dự án đầu tư đạt kết quả cao nhất trong thời gian tới, cần sử dụng một số biện pháp như: Thẩm định năng lực dự án phải bảo đảm tính khả thi, đúng quy trình, bảo đảm đúng quy định pháp luật, đạt được hiệu quả kinh tế xã hội; lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị để giao việc.
1.13. Cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với các thủ tục hành chính (từ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho đến quá trình cấp phép); Rà soát thường xuyên các thủ tục hành chính không còn phù hợp, để kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảo đảm tạo môi trường thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
1.14. Theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật đối với khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn.
1.15. Theo dõi, khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư Khu công nghiệp Vạn Thương, Khu công nghiệp Đô thị - Dịch vụ HD, Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 - Conac mở rộng để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.
1.16. Rà soát, chấn chỉnh lại công tác quản lý, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất giữa chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp với nhà đầu tư thứ cấp, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
1.17. Tăng cường vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp dự báo và cung cấp thông tin về lao động nhằm xác định nhu cầu về lao động, ngành nghề đào tạo, kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Qua đó, các cơ sở đào tạo sẽ điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo, ngành nghề đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
2.1. Theo dõi và hoàn chỉnh kịp thời Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tại Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/9/2020, trong đó nhiệm vụ quan trọng là phương án phát triển khu công nghiệp để triển khai khi Quy hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tích cực quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong nước, thu hút đầu tư FDI vào địa phương.
2.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư. Nâng cấp các trang thông tin điện tử, các website cần đăng tải thông tin đầy đủ, thống nhất số liệu, minh bạch các thông tin cho nhà đầu tư bằng nhiều ngôn ngữ. Đồng thời, thường xuyên cập nhật thông tin về cơ chế, chính sách chuyên ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến nhà đầu tư.
2.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân công trách nhiệm các Sở, ngành trong quản lý, kiểm tra, đánh giá hiệu quả, tác động trong và sau đầu tư của các dự án trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
3.1. Chủ trì, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh 5 năm (2021-2025) ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
3.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện nhanh, giải quyết dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người dân, không để xảy ra hiện tượng kéo dài việc thực hiện bồi thường giải tỏa, không để người dân bị thiệt hại hơn nữa khi có đất bị thu hồi.
3.3. Rà soát, chấn chỉnh lại công tác quản lý, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
4.1. Chỉ đạo, hướng dẫn Chủ đầu tư khu công nghiệp hoàn chỉnh các thủ tục điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất như: Khu công nghiệp Đông Xuyên, Khu công nghiệp Phú Mỹ I, Khu công nghiệp Cái Mép, Khu công nghiệp Đá Bạc, Khu công nghiệp Mỹ Xuân A2.
4.2. Triển khai thực hiện Công văn số 3822/BXD-QLN ngày 17/9/2021 của Bộ Xây dựng về giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, qua đó doanh nghiệp sẽ có lực lượng lao động ổn định, tăng năng lực cạnh tranh, bảo đảm chủ động trong sản xuất kinh doanh về lâu dài, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động.
5. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm dạy nghề, tạo việc làm phù hợp với định hướng phát triển.
6. Giao Ủy ban nhân dân huyện Châu Đức và Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc kiến nghị xử lý đối với diện tích chưa bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc các khu công nghiệp tại địa phương, làm cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất và sớm bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đi vào hoạt động theo đúng tiến độ.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động liên hệ, trao đổi với Ban Quản lý các Khu công nghiệp để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Thực hiện việc tổng kết, đánh giá tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, thu nộp ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, hiệu quả sử dụng đất của các KCN, để thấy rõ tiến độ, xu hướng phát triển KCN, qua đó định hướng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh và vùng lân cận; đảm bảo môi trường, nhất là an ninh nguồn nước, không gây ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ người dân. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tháng 12 hàng năm |
2 |
Xây dựng, thực hiện cơ chế quản lý “một cửa”, “một cửa liên thông” tập trung đầu mối tại Ban QL các KCN, hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết nhanh chóng và thuận lợi các thủ tục hành chính về cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên quan đến các dự án đầu tư trong KCN. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Thường xuyên |
3 |
Rà soát điều kiện cho thuê đất, hình thức thuê đất giữa Chủ đầu tư KCN với nhà nước và Chủ đầu tư KCN với nhà đầu tư thứ cấp trong quá trình cấp phép đầu tư; hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai. Chỉ đạo xử lý dứt điểm việc cấp phép đầu tư cho các Chủ đầu tư KCN khi chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; yêu cầu các chủ đầu tư KCN chưa hoàn thành về thủ tục đất đai, quy hoạch, khẩn trương liên hệ các cơ quan chuyên môn để hoàn thiện các thủ tục. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng |
Thường xuyên |
4 |
Thực hiện dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc kiến nghị xử lý đối với diện tích 332,06 ha chưa bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc 08 KCN, làm cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất và sớm bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đi vào hoạt động theo đúng tiến độ. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Châu Đức và thị xã Phú Mỹ |
Năm 2023 |
5 |
Thực hiện việc kiểm tra định kỳ việc đưa đất vào sử dụng theo quy định Luật Đất đai đối với các KCN có tỷ lệ lấp đầy thấp. Trường hợp KCN chậm đưa đất vào sử dụng nhiều năm, gây lãng phí tài nguyên đất xem xét, xử lý theo quy định tại Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh quy định thu hồi đất trong KCN, Cụm công nghiệp, làng nghề không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Thường xuyên |
6 |
Đôn đốc các chủ đầu tư các KCN triển khai xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là chuẩn bị quỹ đất sạch để đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo chủ trương của Tỉnh. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
7 |
Hướng dẫn nhà đầu tư KCN, nhà đầu tư thứ cấp sớm hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng hạ tầng trong KCN theo đúng tiến độ quy định; rà soát việc cấp phép xây dựng cho Chủ đầu tư khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính để đảm bảo phù hợp quy định pháp luật. Đồng thời, thông báo đến các Nhà đầu tư hạ tầng KCN trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định về công bố, công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại đất trong KCN theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Thường xuyên |
8 |
Thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ Môi trường và thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phát triển công nghiệp nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các hoạt động công nghiệp, đặc biệt chú trọng vấn đề xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất rắn công nghiệp và chất thải nguy hại); nâng cao năng lực quản lý ô nhiễm công nghiệp tương ứng với tốc độ phát triển công nghiệp của Tỉnh. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện các huyện, thị |
Thường xuyên |
9 |
Tuyên truyền, triển khai hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư, Luật Đất đai,... và các văn bản hướng thực hiện; tập trung cải cách, tinh giản thủ tục hành chính, thông thoáng tạo hành lang thu hút các nguồn vốn đầu tư. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ |
Thường xuyên |
10 |
Hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư hạ tầng các KCN trong việc kêu gọi đầu tư, thực hiện dự án nhằm đưa đất vào sử dụng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng tỷ lệ lấp đầy KCN. Đặt ra mục tiêu phấn đấu trước năm 2024 đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60% (khoảng 3.500 ha), để đảm bảo đủ điều kiện thành lập mới 02 KCN. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tháng 8/2023 |
11 |
Nâng cao chất lượng hỗ trợ đầu tư, công tác thẩm định dự án đầu tư. Thực hiện các biện pháp để việc thẩm định năng lực dự án đảm bảo tính khả thi, đúng quy trình, đảm bảo đúng quy định pháp luật, đạt được hiệu quả kinh tế xã hội; lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị để giao việc. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ |
Thường xuyên |
12 |
Cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với các thủ tục hành chính (từ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho đến quá trình cấp phép); Rà soát thường xuyên các thủ tục hành chính không còn phù hợp, đề kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đảm bảo tạo môi trường thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ |
Thường xuyên |
13 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật đối với khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, UBND thành phố Vũng Tàu |
Tháng 8/2023 |
14 |
Khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư các khu công nghiệp Vạn Thương, khu công nghiệp Đô thị - Dịch vụ HD, khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 - Conac mở rộng để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, UBND thành phố Bà Rịa, UBND thị xã Phú Mỹ |
Tháng 8/2023 |
15 |
Chấn chỉnh lại công tác quản lý, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất giữa chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp với nhà đầu tư thứ cấp, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại các KCN trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hiện đúng theo quy định pháp luật. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh |
Thường xuyên |
16 |
Tăng cường vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp dự báo và cung cấp thông tin về lao động nhằm xác định nhu cầu về lao động, ngành nghề đào tạo, kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Qua đó, các cơ sở đào tạo sẽ điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo, ngành nghề đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo |
Thường xuyên |
17 |
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tại Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/9/2020, trong đó nhiệm vụ quan trọng là phương án phát triển khu công nghiệp để triển khai khi Quy hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tháng 9/2023 |
18 |
Tích cực quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong nước, thu hút đầu tư FDI vào tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương |
Thường xuyên |
19 |
Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư. Nâng cấp các trang thông tin điện tử, các website cần đăng tải thông tin đầy đủ, thống nhất số liệu, minh bạch các thông tin cho nhà đầu tư bằng nhiều ngôn ngữ. Đồng thời, thường xuyên cập nhật thông tin về cơ chế, chính sách chuyên ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến nhà đầu tư. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng |
Thường xuyên |
20 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân công trách nhiệm các Sở, ngành trong quản lý, kiểm tra, đánh giá hiệu quả, tác động trong và sau đầu tư của các dự án trên địa bàn tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng |
Thường xuyên |
21 |
Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh 5 năm (2021-2025) ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng |
Tháng 10/2023 |
22 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện nhanh, giải quyết dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người dân, không để xảy ra hiện tượng kéo dài việc thực hiện bồi thường giải tỏa, không để người dân bị thiệt hại hơn nữa khi có đất bị thu hồi. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Châu Đức và UBND thị xã Phú Mỹ |
Thường xuyên |
23 |
Chấn chỉnh lại công tác quản lý, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại các KCN trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hiện đúng theo quy định pháp luật. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cục thuế tỉnh |
Thường xuyên |
24 |
Hướng dẫn Chủ đầu tư KCN hoàn chỉnh các thủ tục điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất như: KCN Đông Xuyên, KCN Phú Mỹ I, KCN Cái Mép, KCN Đá Bạc, KCN Mỹ Xuân A2. |
Sở Xây dựng |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Châu Đức, UBND thị xã Phú Mỹ, UBND thành phố Vũng Tàu |
Năm 2023 |
25 |
Triển khai thực hiện Công văn số 3822/BXD-QLN ngày 17/9/2021 của Bộ Xây dựng về giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở cho công nhân KCN, qua đó doanh nghiệp sẽ có lực lượng lao động ổn định, tăng năng lực cạnh tranh, đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh về lâu dài, đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. |
Sở Xây dựng |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
26 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm dạy nghề, tạo việc làm phù hợp với định hướng phát triển. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 9/2023 |
27 |
Thực hiện dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc kiến nghị xử lý đối với diện tích chưa bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc các khu công nghiệp tại địa phương, làm cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất và sớm bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đi vào hoạt động theo đúng tiến độ. |
UBND huyện Châu Đức và UBND thị xã Phú Mỹ |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2023 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây