Kế hoạch 126/KH-UBND triển khai Ðề án Ðầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 126/KH-UBND triển khai Ðề án Ðầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 126/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 11/06/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 126/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 11/06/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 6 năm 2024 |
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Quyết định số 882/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đền năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1392/QĐ-UBND ngày 07/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi kỳ 5 năm và năm đầu kỳ (giai đoạn 2021-2025);
Căn cứ Quyết định số 1465/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2024.
Theo đề nghị của Bộ Xây dựng tại Công văn số 788/BXD-QLN ngày 27/02/2024 về việc thúc đẩy Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” năm 2024; đề xuất của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 21/TTr-SXD ngày 05/6/2024 và ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được Thủ tướng Chính phủ giao tại Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu triển khai đầu tư xây dựng 500 căn hộ nhà ở xã hội trong năm 2024 theo yêu cầu của Bộ Xây dựng tại Công văn số 788/BXD-QLN ngày 27/02/2024, góp phần hoàn thành mục tiêu đầu tư xây dựng 1.500 căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo Kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh Quảng Ngãi tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 về việc phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021- 2030”; đồng thời, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển nhà ở theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 882/QĐ-UBND ngày 10/8/2022), hoàn thành các chỉ tiêu trong Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi kỳ 5 năm và Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2024 (đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1392/QĐ-UBND ngày 07/12/2022 và Quyết định 1465/QĐ-UBND ngày 29/12/2023).
2. Yêu cầu
- Phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi kỳ 5 năm (giai đoạn 2021-2025) và Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2024, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây dựng đối với nhà ở theo quy định của pháp luật; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng theo quy định của pháp luật và có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
- Đa dạng các loại hình nhà ở xã hội (nhà ở chung cư cao tầng, thấp tầng, nhà ở liên kề ...) có giá bán, cho thuê, cho thuê mua phù hợp với từng địa bàn, phù hợp với khả năng thu nhập bình quân của nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp, công nhân, người lao động có cơ hội tiếp cận với nhà ở.
1. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phấn đấu triển khai đầu tư xây dựng khoảng 500 căn nhà ở xã hội trong năm 2024 theo chỉ tiêu Bộ Xây dựng giao tại Công văn số 788/BXD-QLN ngày 27/02/2024.
- Tiếp tục triển khai kêu gọi nhà đầu tư thực hiện một số dự án nhà ở xã hội trong năm 2024 để cung cấp sản phẩm nhà ở xã hội hoàn thiện, đủ điều kiện giao dịch trong năm 2025 hướng tới hoàn thành mục tiêu kế hoạch của giai đoạn 2021-2025.
2. Giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; xem đây là một trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế xã hội; là trách nhiệm, nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, công chức có liên quan, của doanh nghiệp và người dân;
- Triển khai thực hiện việc phát triển nhà ở xã hội, đồng bộ với việc thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Tích cực phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ngãi đẩy nhanh tiến độ Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng và các gói tín dụng cụ thể cho chủ đầu tư và người mua nhà tại các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân;
- Việc phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân khu công nghiệp phải được lồng ghép vào quy hoạch đô thị, quy hoạch công nghiệp, dịch vụ,..., gắn với phát triển thị trường bất động sản, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương và tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
- Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp phải xác định rõ diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội; đảm bảo quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương từng thời kỳ; xem chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương;
- Đẩy mạnh kêu gọi các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư đối với các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân theo kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 đã phê duyệt; khuyến khích, kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, thuê, mua nhà ở công nhân để phục vụ nhu cầu cho người lao động của đơn vị;
- Xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhà ở năm 2014 và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; trên cơ sở đó, yêu cầu, đôn đốc các chủ đầu tư dự án có quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo tiến độ được phê duyệt, đối với các trường hợp chủ đầu tư lựa chọn hình thức nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021) thì nộp tiền vào ngân sách tỉnh;
- Thực hiện rà soát để cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong đầu tư, đất đai, xây dựng, quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo quy định;
- Công khai, giới thiệu quỹ đất đầu tư nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh cho các doanh nghiệp để nghiên cứu, đề xuất đầu tư;
- Tăng cường liên hệ, trao đổi, làm việc để xúc tiến, khai thác nguồn tài chính công đoàn từ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để đầu tư xây dựng nhà ở công nhân và các thiết chế công đoàn để phục vụ công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Xây dựng
- Chủ động đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân theo kế hoạch phát triển nhà ở đã phê duyệt, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để làm cơ sở đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định. Lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án theo quy định, đảm bảo triển khai, trong đó quy định cụ thể năng lực, kinh nghiệm, tài chính, chất lượng công trình, kế hoạch triển khai, xác định các mốc thời gian hoàn thành cho từng giai đoạn (giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thi công xây dựng...); tiêu chí về giá bán, cho thuê, thuê mua phù hợp;
- Hướng dẫn, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng các dự án nhà ở xã hội phải quan tâm đến mật độ xây dựng công trình, dành quỹ đất đảm bảo bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các dịch vụ thiết yếu phục vụ cộng đồng dân cư. Nhanh chóng, kịp thời, rút ngắn thời gian thẩm định quy hoạch, góp ý thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định hồ sơ thiết kế, cấp giấy phép xây dựng để tạo điều kiện cho các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân đẩy nhanh tiến độ triển khai;
- Quản lý giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân ngay từ khi lập dự án đầu tư, đảm bảo giá thành hợp lý, phù hợp với thu nhập của người thu nhập thấp ở Quảng Ngãi;
- Chủ trì, phổi họp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, làm việc với các chủ đầu tư để lắng nghe các khó khăn, vướng mắc để kịp thời tháo gỡ hoặc đề xuất tháo gỡ đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân để đẩy nhanh tiến độ thực hiện; quản lý chất lượng công trình theo phân cấp;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc thực hiện pháp luật về phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhà ở năm 2014 và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015, Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ; trên cơ sở đó, yêu cầu, đôn đốc các chủ đầu tư dự án có quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các trường hợp chủ đầu tư lựa chọn hình thức nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021) thì nộp tiền vào ngân sách tỉnh. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện thì đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Rút ngắn thời gian thẩm định, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, kết quả lựa chọn chủ đầu tư thực hiện các dự án nhà ở xã hội theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu do Sở Xây dựng đề xuất;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây dựng, Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối, sử dụng nguồn thu tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị và các nguồn thu khác để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định để làm cơ sở thực hiện.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét bố trí nguồn kinh phí trong khả năng cân đối của ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, phối hợp với địa phương và các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường như: Đăng ký kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, xác định giá đất...; tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, tạo điều kiện để các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư phát triển nhà ở xã hội tiếp cận, nắm bắt trong quá trình nghiên cứu đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu cơ chế tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư phát triển nhà ở xã hội.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc triển khai Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng các thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất (bao gồm nhà ở, nhà trẻ, siêu thị, y tế, giáo dục và các công trình văn hóa, thể thao) trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai hiệu quả Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, trong đó tập trung xây dựng và phát triển nhà ở công nhân, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc bong khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Nghiên cứu, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; tạo môi trường thuận lợi về đất đai, thủ tục hành chính... để huy động các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động tham gia đầu tư nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần để cải thiện chỗ ở cho công nhân.
6. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với các ngành chức năng khảo sát, đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Phối hợp với các cơ quan tham mưu, đề xuất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cân đối nguồn tài chính công đoàn để đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân và các thiết chế công đoàn.
7. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc các nhà đầu tư ký Hợp đồng tư vấn về lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng thì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng của các dự án theo đúng quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện thực hiện lập, thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật; tích cực hỗ trợ chủ đầu tư, đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân trên địa bàn quản lý; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với các dự án nhà ở xã hội gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuẩn bị đầu tư, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, giao đất, quản lý thực hiện quy hoạch khi triển khai thực hiện dự án (nếu có) trên địa bàn;
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để phát triển nhà ở xã hội. Khi quy hoạch các khu đô thị mới, khu công nghiệp mới phải kèm theo quy hoạch nhà ở xã hội, nhà ở công nhân đảm bảo hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ngài
Chịu trách nhiệm chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn triển khai chính sách cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các đối tượng được áp dụng tại Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ có mục đích sử dụng vốn vay để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng công bố.
10. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) kết quả thực hiện.
Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây