625917

Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

625917
LawNet .vn

Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu: 121/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Phạm Văn Thiều
Ngày ban hành: 30/06/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 121/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
Người ký: Phạm Văn Thiều
Ngày ban hành: 30/06/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 30 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

Thực hiện Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, với các nội dung như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát huy tiềm năng, lợi thế của các vùng sinh thái để phát triển chăn nuôi toàn diện, hiệu quả, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với phát triển các chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm an toàn sinh học, dịch bệnh, môi trường và an toàn thực phẩm, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và khu vực, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

2. Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời đẩy mạnh chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi truyền thống theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm.

3. Tăng cường ứng dụng, triển khai vào thực tiễn sản xuất các kết quả nghiên cứu khoa học, thích nghi và ứng dụng có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ mới của thế giới nhằm nâng cao sức cạnh tranh ngành chăn nuôi.

4. Đẩy mạnh việc xã hội hóa các hoạt động trong chăn nuôi, phát triển chăn nuôi phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.

5. Chuyển từ tư duy sản xuất chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang tư duy kinh tế trang trại, chăn nuôi bền vững; sản xuất sản phẩm có giá trị cao, đa dạng theo chuỗi giá trị phù hợp với yêu cầu của thị trường. Chuyển đổi các mô hình trang trại chăn nuôi sạch, xử lý tốt vấn đề môi trường, hiện đại, hiệu quả và bền vững; phát triển các mô hình chăn nuôi sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các bon thấp, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

a) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi. Đến năm 2030, sản xuất chăn nuôi trong tỉnh ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, tạo ra sản phẩm chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.

b) Sản phẩm chăn nuôi hàng hóa được sản xuất chủ yếu trong các trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm.

c) Đảm bảo xử lý triệt để vấn đề chất thải trong chăn nuôi, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất chăn nuôi.

d) Thực hiện tốt công tác giống, xây dựng cơ sở sản xuất giống gia súc, gia cầm và động vật hoang dã thuần chủng nhằm chủ động nguồn giống cho người chăn nuôi, tăng năng suất và phẩm chất thịt phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

đ) Chủ động thay đổi cơ cấu đàn vật nuôi, đa dạng hóa giống loài vật nuôi nhằm đa dạng sản phẩm cung cấp cho thị trường, giải quyết việc làm cho người dân; đưa sản phẩm mới ra thị trường; ưu tiên phát triển đàn heo, gia cầm và gia súc nhai lại; tăng hiệu quả sử dụng đất trong chăn nuôi; xử lý tốt chất thải chăn nuôi; tái sử dụng các phụ phế phẩm nông nghiệp, hướng tới chăn nuôi theo hướng bền vững, an toàn và thân thiện với môi trường.

e) Tăng tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp; phát triển mô hình chăn nuôi trang trại tập trung, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng năng suất, sản lượng, tăng thu nhập cho người dân đồng thời hướng tới chăn nuôi gắn liền với kiểm soát siết mổ, chế biến đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hướng tới phục vụ nhu cầu trong tỉnh, trong vùng và xuất khẩu.

g) Phân phối lại cơ cấu lao động trong ngành chăn nuôi, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, giảm nghèo đồng thời góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mức tăng trưởng giá trị sản xuất: Giai đoạn 2021 - 2025 trung bình từ 4% đến 5%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 trung bình từ 3% đến 4%/năm.

b) Sản lượng sản phẩm chăn nuôi từ trang trại, gia trại và các hộ chăn nuôi tập trung đến năm 2030 đạt 30% - 40% tổng sản lượng chăn nuôi; số lượng các trang trại ứng dụng công nghệ, xử lý tốt chất thải, ứng dụng nguồn năng lượng tái tạo, thân thiện với môi trường đạt 30% tổng số các trang trại, gia trại và điểm chăn nuôi tập trung.

c) Sản lượng thịt xẻ các loại: Đến năm 2025 đạt từ 49 ngàn tấn đến 52 ngàn tấn, trong đó: Thịt lọn từ 63% - 65%, thịt gia cầm từ 26% - 28%, thịt gia súc ăn cỏ từ 8% - 10%. Đến năm 2030 trên 53 ngàn tấn, trong đó: Thịt lợn từ 59% - 61%, thịt gia cầm từ 29% - 31%, thịt gia súc ăn cỏ từ 10% - 11%.

d) Các chỉ tiêu phát triển: Giai đoạn 2021 - 2025 (Đàn heo 250.000 con; đàn trâu, bò 4.000 con; đàn dê 12.000 con; đàn gia cầm 3.500.000 con; thịt hơi các loại 49.800 tấn; trứng gia cầm 75 triệu quả). Giai đoạn 2025 - 2030 (Đàn heo 260.000 con; đàn trâu, bò 4.500 con; đàn dê 12.500 con; đàn gia cầm 3.800.000 con; thịt hơi các loại 51.000 tấn; trứng gia cầm 84 triệu quả).

đ) Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng 50% và 30% vào năm 2025, khoảng 70% và 50% vào năm 2030.

e) Tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt: Từ 20% - 25% vào năm 2025, từ 30% - 40% vào năm 2030;

g) Xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh: Đến năm 2025 xây dựng ít nhất 03 cơ sở an toàn dịch bệnh; đến năm 2030 xây dựng được ít nhất 02 vùng an toàn dịch bệnh cấp xã.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045

1. Định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2030:

a) Phát triển chăn nuôi heo:

- Khuyến khích xây các trại giống cao sản ở từng huyện, tập trung sản xuất các giống thuần chủng, giống chất lượng cao, các giống heo ngoại nhập (Yorshire, Landrace, Duroc, Pietran, Hamshire, ...) nhằm cải thiện tầm vóc và nâng cao chất lượng thịt, tăng hiệu quả chăn nuôi.

- Khuyến khích người dân chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại công nghiệp tập trung; bên cạnh đó phát triển thêm mô hình chăn nuôi theo hướng hữu cơ, truyền thống đảm bảo an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, phát triển chăn nuôi bền vững đối với các giống heo bản địa, heo lai giữa giống cao sản và giong bản địa, nhằm bảo quản nguồn gen quý và đa dạng các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

- Phấn đấu đến năm 2030 tổng đàn heo duy trì thường xuyên ở quy mô từ 250 - 260 ngàn con, trong đó đàn heo nái, đực giống chiếm 10 - 13% tổng đàn; đàn heo được nuôi mô hình gia trại, trang trại, công nghiệp chiếm trên 30% tổng đàn.

b) Phát triển chăn nuôi gia cầm theo phương thức công nghiệp:

- Tổng đàn gà duy trì thường xuyên từ 1,5 triệu đến 1,7 triệu con, trong đó khoảng 70% tổng đàn được nuôi theo phương thức công nghiệp.

- Tổng đàn thủy cầm duy trì thường xuyên từ 2 triệu đến 2,1 triệu con, trong đó khoảng 40% được nuôi theo phương thức công nghiệp.

- Phát triển các trang trại sản xuất con giống đạt chất lượng tốt nhằm cung ứng nhu cầu con giống trong toàn tỉnh.

- Chọn lọc, nhân giống các giống gia cầm địa phương; phát triển các mô hình nuôi thủy cầm hoang dã (vịt trời, chim le le,...) nhằm bảo vệ và phát triển các nguồn gen quý, giống đặc trưng của tỉnh, phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường.

c) Phát triển đàn trâu, bò thịt ổn định ở quy mô tổng đàn 4 ngàn đến 4,5 ngàn con, trong đó khoảng 10% được nuôi trong trang trại.

d) Quy mô đàn dê 13 ngàn đến 14 ngàn con, trong đó trên 60% dê lai các giống cao sản; phần lớn được nuôi chủ yếu trong các trang trại, hộ chăn nuôi lớn theo phương thức bán công nghiệp kết hợp chăn thả có kiểm soát. Từng bước nhập giống và nuôi thử nghiệm nhằm phát triển đàn cừu trong tỉnh.

đ) Quy hoạch vùng nuôi chim yến, xây dựng chuỗi giá trị từ vùng nuôi đến chế biến thành phẩm và cung ứng cho thị trường. Đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật vào dẫn dụ, tạo nguồn thức ăn nhân tạo trong nghề nuôi chim yến. Phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm từ tổ yến.

e) Vật nuôi khác: Phát triển một số loài động vật nuôi mới, động vật hoang dã nhằm thay đổi cơ cấu chăn nuôi. Một số loài nuôi mới có thể phát triển trong tỉnh (ong mật, bò sữa, bồ câu, thỏ, le le, trăn, cá sấu, ...).

g) Thức ăn chăn nuôi:

- Xây dựng 01 đến 02 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm dựa trên nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương, sản xuất ổn định đáp ứng khoảng 30% nhu cầu của phát triển chăn nuôi trong tỉnh.

- Khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi; tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp trong tỉnh, như: bã, men bia, tấm, cám, phụ phẩm lò mổ, vỏ đầu tôm,...

h) Kiểm soát dịch bệnh:

- Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong nước và xuất khẩu.

- Đầu tư trang thiết bị xét nghiệm hiện đại, nâng cao năng lực xét nghiệm dịch bệnh động vật trên cạn, hoàn thiện các quy trình xét nghiệm bệnh trên gia súc, gia cầm như bệnh Dịch tả heo Châu Phi, Tai xanh heo, Lở mồm long móng gia súc, Cúm gia cầm, bệnh Dại và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác.

i) Giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi:

- Đầu tư xây dựng các lò giết mổ tập trung, các điểm bảo quản, chế biến thực phẩm sau giết mổ đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm tại các vùng chăn nuôi trọng điểm.

- Nâng cao năng lực vận chuyển, giết mổ tập trung theo hướng hiện đại các loài vật nuôi bảo đảm an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến và chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi phục vụ nhu cầu trong khu vực và hướng tới xuất khẩu.

k) Nâng cao năng lực kiểm soát môi trường trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi đáp ứng các quy định của pháp luật về môi trường. Tất cả các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi côn trùng, sản xuất năng lượng tái tạo,...

l) Triển khai thực hiện có hiệu quả văn bản quy định quản lý sản xuất chăn nuôi theo chiến lược quy hoạch, kế hoạch và tuân thủ Luật Chăn nuôi. Phát triển các trang trại chăn nuôi đạt chuẩn an toàn dịch (VietGAP, GlobalGAP...), trang trại chăn nuôi bền vững bảo vệ môi trường ít phát thải khí nhà kính.

2. Tầm nhìn đến năm 2045:

Đến năm 2045, chăn nuôi trong tỉnh ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại của các nước phát triển và được công nghiệp hóa ở hầu hết các khâu từ sản xuất, chế biến, bảo quản đến kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm, trong đó:

a) Trình độ ứng dụng công nghệ và năng lực sản xuất ngành chăn nuôi đạt trình độ tương đương các tỉnh trong khu vực và cả nước.

b) Khống chế và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (bệnh Dịch tả heo Châu Phi, bệnh Tai xanh heo, bệnh Lở mồm long móng gia súc, ...); bệnh lây nhiễm sang người (cúm gia cầm, lao, leptospirosis...).

c) Hầu hết sản phẩm chăn nuôi chính, bao gồm thịt, trúng, sữa được sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.

d) 90% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp và trên 60% khối lượng sản phẩm chăn nuôi chính được qua sơ chế, chế biến công nghiệp, trong đó khoảng 30% được chế biến sâu.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động:

Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về vai trò của chăn nuôi trong giai đoạn phát triển mới, tái cơ cấu lại đàn vật nuôi, đổi mới phương thức chăn nuôi, tăng giá trị sản phẩm và tăng hiệu quả chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng Chương trình tuyên truyền, thống nhất từ nhận thức đến hành động của tùng nhóm đối tượng với những nội dung chính như:

a) Phát triển chăn nuôi bền vững: Đảm bảo cơ hội phát triển cho các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng và chống chịu tác động của biến đổi khí hậu; đảm bảo cân đối, hài hòa các yếu tố môi trường, phát triển kinh tế, ổn định xã hội, tái tạo nguyên liệu, năng lượng,... trong sản xuất.

b) Phát triển chăn nuôi theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái: Áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, bảo vệ cảnh quan; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên đầu vào, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người; xử lý tốt chất thải chăn nuôi.

c) Chuyển từ ngành sản xuất phụ, lấy công làm lời sang phát triển nền kinh tế trang trại nông nghiệp bền vững; từ sản xuất chăn nuôi truyền thống sang ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất, tăng giá trị sản phẩm; phát triển thành ngành kinh tế có đầu tư vốn, công nghệ, quy trình quản lý sản xuất tạo chuỗi giá trị sản phẩm chăn nuôi.

d) Ngành chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao: Phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị, chất lượng, khả năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất... Phát triển các cơ sở, vùng chăn nuôi thông minh, ứng dụng công nghệ số trong chăm sóc, nuôi dưỡng, phát hiện và phòng trị bệnh động vật,...

đ) Phát triển nghề chăn nuôi có trách nhiệm: Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng biến đổi khí hậu...; bảo vệ quyền lợi, chính đáng của người sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi, đảm bảo cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, truyền thông đủ sức cạnh tranh. Phát triển thị trường xuất khẩu đi đôi với thị trường nội địa.

e) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, xây dựng mô hình trình diễn, hình thành lực lượng tư vấn, xây dựng giáo trình để từng bước chuyển đổi tư duy sản xuất chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa. Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan truyền thông, các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề... xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động.

2. Đổi mới tổ chức sản xuất, phương thức chăn nuôi, hoàn thiện chuỗi liên kết sản xuất:

a) Xây dựng chính sách hỗ trợ người chăn nuôi sản xuất hiệu quả, tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị. Xây dựng các chương trình hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp, khởi nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y,...

b) Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai các chính sách đột phá để phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại như giao đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư,...; thực hiện các hoạt động hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm cả tín dụng.

c) Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất chăn nuôi quan trọng (cung ứng giống, vật tư đầu vào, máy móc, khoa học kỹ thuật, chế biến, thương mại...) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị trường.

3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y:

a) Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp các kỹ năng về chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng trang trại tập trung hoặc đào tạo nghề nông thôn; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo trong sản xuất.

b) Tăng nguồn vốn đầu tư công trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y, khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học.

c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học có trọng tâm, trọng điểm gắn với chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến và chuyển đổi số. Ưu tiên nghiên cứu phát triển hệ thống sản xuất sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính; phát triển công nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo quản, giảm tổn thất, lãng phí trong hệ thống lương thực, thực phẩm. Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành.

d) Tập trung hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi, an toàn thực phẩm, quy tắc xếp loại và quản lý trang trại,...

4. Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm:

a) Với thị trường trong nước: Đổi mới hệ thống phân phối sản phẩm chăn nuôi trong nước; kết nối hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại, truyền thống với các chuỗi cung ứng và vùng chăn nuôi, liên kết để đưa thịt và các sản phẩm chăn nuôi vào các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong nước.

b) Với thị trường xuất nhập khẩu: Xây dựng các trang trại chăn nuôi đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra của các nước nhập khẩu hoặc có tiềm năng nhập khẩu thịt và các sản phẩm chăn nuôi thế mạnh của tỉnh; xây dựng các cơ sở đạt các chuẩn chung (ViệtGAP, GlobalGAP...) đảm bảo truy xuất nguồn gốc phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Các cơ quan chức năng chủ động phối hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp để giải quyết và tháo gỡ những hàng rào kỹ thuật, các tranh chấp pháp lý quốc tế.

c) Xây dựng hệ thống thông tin thị trường đáp ứng yêu cầu của ngành chăn nuôi hàng hóa hiện đại, quy mô lớn kinh tế trang trại. Nâng cao năng lực dự báo, đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường, kịp thời cung cấp thông tin để các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân chủ động điều chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thừa cung, ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng.

5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng:

a) Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông nông thôn, giao thông kết nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn với các đường tỉnh lộ hay quốc lộ kết nối không gian phát triển giữa các vùng, khu vực, địa phương để thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ chuỗi vận chuyển lạnh, vận chuyển sản phẩm tươi sống, bảo quản, chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt, nhất là các kho dự trữ, bảo quản, kho lạnh, kho chứa lương thực, thực phẩm.

b) Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ công tác thú y, kiểm dịch động vật đảm bảo an toàn thực phẩm. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường (xử lý tái tạo nước thải, rác thải, tái sử dụng phế, phụ phẩm,...).

c) Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phát triển hạ tầng lưới điện phục vụ chăn nuôi công nghiệp; phát triển nền tảng công nghệ ứng dụng vào tự động hóa chăn nuôi, đánh giá chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, giao dịch thương mại điện tử,…

6. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước:

a) Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành. Cải cách thể chế, thủ tục hành chính, cơ quan quản lý tập trung vào xây dựng chính sách, chiến lược, pháp luật, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tháo gỡ các vấn đề về phát triển thị trường, bảo vệ sản xuất, biến đổi khí hậu; hạn chế can thiệp bằng các biện pháp hành chính vào các quyết định sản xuất, kinh doanh thuộc năng lực và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp.

b) Tập trung nhân lực, nguồn lực vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý kiến tạo ra giá trị mới cho ngành, tăng cường phân cấp cho địa phương. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức. Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng về chuyên môn đáp ứng về năng lực chuyên nghiệp, đạo đức và trách nhiệm.

c) Xây dựng hệ thống thú y theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương đúng theo quy định của Luật Thú y, tăng cường năng lực tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và đúng quy định của Luật Thú y.

d) Tăng cường hoạt động kinh doanh, buôn bán, hoạt động dịch vụ thú y cơ sở phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường, an toàn sinh học; hỗ trợ các hộ này nâng cao trình độ, tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hỗ trợ tốt cho vùng chăn nuôi của địa phương.

đ) Xây dựng, ban hành, cập nhật, phổ biến công khai cho các hộ chăn nuôi tiếp cận các phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn cần đạt được của từng chủng loại sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường.

7. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro:

a) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh theo đúng quy luật của tự nhiên. Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải chăn nuôi; khuyến khích áp dụng các công nghệ hiện đại, các giống vật nuôi có tính chống chịu cao, xác lập cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp xanh, phát thải các bon thấp. Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các giải pháp tiết kiệm nước.

b) Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo, xác định rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản xuất trước các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường,... Nâng cao năng lực phục hồi của hệ thống sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phát triển hài hòa các lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường.

8. Xây dựng, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá:

a) Chính sách đất đai:

- Hoàn thiện chính sách đất đai trên cơ sở thị trường quyền sử dụng đất như quyền tài sản với nguyên tắc vận hành thuận lợi, chi phí giao dịch thấp, tạo điều kiện cho nông dân mở rộng quy mô sản xuất và sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp đạt thu nhập cao; người dân dễ dàng chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, thế chấp trong thị trường giao dịch đảm bảo tính thống nhất. Hỗ trợ các nông dân sản xuất hiệu quả nhằm tích tụ đất nông nghiệp làm trang trại theo quy định.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động phục vụ chăn nuôi, chăn nuôi tập trung trang trại (như nhà, xưởng thiết bị chăn nuôi, logistics, lò giết mổ, cơ sở chế biến, lưu trữ; bảo quản sản phẩm chăn nuôi, ...) trên diện tích đất phát triển chăn nuôi, từng bước mở rộng phạm vi đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có đủ tiềm lực về vốn, công nghệ, thực sự đầu tư vào sản xuất kinh tế trang trại, trại chăn nuôi tập trung theo quy hoạch của tỉnh, đúng quy định. Công khai minh bạch trong xây dựng và triển khai quy hoạch đất đai về thông tin quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung cho sản phẩm chăn nuôi chủ lực.

b) Chính sách tài chính, tín dụng:

- Đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện giải ngân cho các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi, kinh tế trang trại, giết mổ, chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi, các ngành dịch vụ phục vụ phát triển chăn nuôi. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất chăn nuôi, đặc biệt phục vụ chăn nuôi quy mô trang trại, ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi giá trị, chăn nuôi tuần hoàn, hữu cơ, sinh thái, bền vững...

- Mở rộng các loại tài sản thế chấp vay vốn, điều chỉnh cơ chế định giá theo thị trường cho các tài sản hình thành trên đất phục vụ sản xuất (trang trại, nhà xưởng, kho bãi,...) và cả các tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ, thương hiệu,...) để đảm bảo vay vốn ngân hàng. Thực hiện cơ chế cho vay theo chuỗi giá trị sản phẩm, gắn tín dụng sản xuất; có quỹ ưu tiên đầu tư cho doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bảo quản chế biến thịt, các sản phẩm từ thịt, dịch vụ phân phối, logistics, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

c) Chính sách đầu tư:

- Tăng đầu tư công cho cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi trang trại (điện, đường, trung tâm thương mại, phân phối các sản phẩm chăn nuôi...), điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tăng tỷ lệ đầu tư cho khoa học công nghệ, hạ tầng thương mại, đào tạo nguồn nhân lực, bảo đảm liên kết vùng, sản xuất bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu.

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành chăn nuôi (sản xuất vật tư, thiết bị, máy móc đầu vào; công nghiệp chế biến, bảo quản các sản phẩm chăn nuôi,...); dịch vụ phục vụ phát triển chăn nuôi trang trại (kho bãi, vận tải chuyên dụng, thương mại, điểm trung chuyển, logistic,...). Đặc biệt ưu đãi phát triển các ngành cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra mang tính chất quyết định tạo giá trị gia tăng, đảm bảo để ngành chăn nuôi không rơi vào bẫy “sản xuất gia công”.

d) Chính sách thuế:

- Phân cấp, điều chỉnh chính sách thuế, phí ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi, thú y, tạo nhiều việc làm cho cư dân nông thôn và tăng nguồn thu ngân sách cho cấp xã, cấp huyện. Cải cách ưu đãi thuế nhằm tạo sự chuyển biến trong phân bổ nguồn lực, khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để phát triển các vùng có điều kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn và đa dạng hóa vật nuôi, thay đổi cơ cấu đàn vật nuôi phù hợp.

- Rà soát, cắt, giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí và tăng hiệu quả việc đăng ký, khai, nộp, hoàn thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin trong việc triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến thuế, phí như khai, nộp, hoàn thuế.

đ) Chính sách phát triển nguồn nhân lực:

Đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo các chuyên gia đầu ngành chăn nuôi; cập nhật thông tin và học tập kinh nghiệm về quản lý sản xuất chăn nuôi trong và ngoài nước. Đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, quản lý sinh thái, chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi tuần hoàn, chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao,... Xây dựng chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề cao”.

9. Giám sát và đánh giá:

a) Tổ chức giám sát nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện làm căn cứ hoạch định chính sách, điều chỉnh kế hoạch và giải pháp kịp thời. Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tùng giai đoạn, điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện được thực hiện đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.

b) Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế hoạch và giám sát dựa trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ nhằm phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi và thú y.

V. NHIỆM VỤ ƯU TIÊN

1. Xây dựng Đề án “Xây dựng mô hình Trại giống gia súc, gia cầm ứng dụng công nghệ cao”.

2. Mở rộng quy mô sản xuất thức ăn chăn nuôi tại nhà máy chế biến thức ăn thủy sản nhằm sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương.

3. Khuyến khích doanh nghiệp, tư nhân đầu tư xây dựng các phân xưởng sản xuất, chuồng trại, phụ kiện và phương tiện xử lý chất thải chăn nuôi.

4. Từng bước củng cố hệ thống các lò giết mổ tập trung gắn với các điểm chế biến, bảo quản sản phẩm chăn nuôi theo vùng chăn nuôi trọng điểm, mua sắm phương tiện vận chuyển chuyên dụng, xây dựng kênh phân phối, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và khu vực.

5. Đào tạo cán bộ chuyên môn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ, khuyến nông trong chăn nuôi và tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi.

6. Kiện toàn và củng cố các Trung tâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ quản lý điều hành các điểm sản xuất giống vật nuôi, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, trực tiếp tham gia cải tạo nguồn giống vật nuôi đến từng nông hộ. Liên kết với hệ thống cửa hàng kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và các điểm dịch vụ thú y nhằm tạo mạng lưới rộng khắp để hỗ trợ công tác chuyên môn và kịp thời trong công tác phòng, chống dịch.

7. Xây dựng mô hình nuôi heo ứng dụng công nghệ cao vào quản lý sản xuất đảm bảo an toàn sinh học.

VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Nguồn vốn thực hiện:

- Ngân sách nhà nước (ngân sách từ Trung ương và ngân sách địa phương) cấp theo quy định.

- Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác.

- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu có).

- Tổ chức cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn:

- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa, quý, hiếm; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.

- Nguồn ngân sách tỉnh cấp để xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản (điện, nước, thủy lợi, đường xá...), xử lý môi trường, xây dựng, hoạt động quản lý trang trại cung cấp giống thuần chủng và quy hoạch quỹ sản xuất phát triển chăn nuôi theo quy định. Lồng ghép với các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác.

- Huy động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.

- Khuyến khích doanh nghiệp, tư nhân vay từ những nguồn ưu đãi để đầu tư vào các hạng mục chuồng trại, lò giết mổ, cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho phát triển chăn nuôi. Xây dựng các cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

- Tranh thủ tối đa các nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân trong công tác phát triển chăn nuôi. Thu hút các nguồn viện trợ, nguồn đầu tư về chăn nuôi của các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ; các nguồn vốn ODA.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện Kế hoạch; báo cáo, kiến nghị, đề xuất trình Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hằng năm và sơ kết, đánh giá thực hiện 05 năm thực hiện Kế hoạch, đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:

Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho ngành nông nghiệp thực hiện các nhiệm vụ phát triển chăn nuôi. Triển khai phổ biến các cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi hỗ trợ đầu tư đối với các dự án chăn nuôi theo quy định của pháp luật đến cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm góp phần tăng cường thu hút, mời gọi đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh.

3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:

Phối hợp với các Sở, Ngành chức năng có liên quan và các địa phương thẩm định, cân đối nhu cầu kinh phí và khả năng cân đối của địa phương trình Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí ngân sách theo phân cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN tỉnh Bạc Liêu:

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực triển khai các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực chăn nuôi và thú y theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát các cơ chế, chính sách tín dụng để đề xuất, kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm hỗ trợ nghề chăn nuôi phát triển bền vững.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng giải pháp để triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch phát triển chăn nuôi. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển chăn nuôi đáp ứng với nhu cầu của thực tiễn ngành chăn nuôi và thú y tại địa phương.

6. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch, đồng thời chủ trì triển khai các nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển ngành chăn nuôi theo định hướng, quy hoạch phát triển trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương tổ chức thông tin, tuyên truyền nội dung của kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi trên các phương tiện thông tin đại chúng để cho người dân biết; xây dựng các Chương trình, kế hoạch thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức cho các mô hình phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, mô hình chăn nuôi theo hướng công nghiệp gắn với chuỗi giá trị và phát triển bền vững để người chăn nuôi biết và áp dụng.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp tăng cường quảng bá các sản phẩm chăn nuôi; kết nối sản phẩm chăn nuôi của tỉnh với các sản phẩm khác của tỉnh bạn nhằm đưa sản phẩm chăn nuôi phát triển mạnh.

9. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi; tăng cường kết nối hiệu quả giữa chăn nuôi với thị trường theo chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo ổn định cung cầu, giá cả hàng hóa và xuất xứ nguồn gốc.

10. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; trong đó, xác định đầy đủ các chỉ tiêu sử dụng đất theo đúng quy định, xem xét bố trí quỹ đất cho chăn nuôi và chính sách về đất đai cho tổ chức, cá nhân thuê phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến chuyên sâu sản phẩm chăn nuôi; kiểm soát ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy trình xử lý, tái sử dụng chất thải trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến sản phẩm động vật.

11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Bạc Liêu, Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Bạc Liêu chịu trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và chỉ đạo triển khai thực hiện khung chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người chăn nuôi; chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người chăn nuôi khi di dời cơ sở chăn nuôi ra ngoài nội thành nội thị hoặc hộ có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn. Đào tạo nguồn nhân lực gắn với yêu cầu thực tiễn sản xuất của địa phương và đào tạo lại, đào tạo nâng cao nguồn nhân lực hiện có tại địa phương phục vụ yêu cầu ngày càng cao của ngành.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:

- Tổ chức xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện địa phương. Quy hoạch vùng chăn nuôi, trang trại sản xuất giống vật nuôi phù hợp nhu cầu, cơ cấu vật nuôi cụ thể cần phát triển. Trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, xem xét bố trí quỹ đất cho chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến sâu sản phẩm chăn nuôi đối với các tổ chức, cá nhân (trên cơ sở đăng ký nhu cầu) theo quy định tại Điều 42 Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch và Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Triển khai Kế hoạch đến từng xã, phường, thị trấn; cử cán bộ quản lý, đôn đốc theo dõi; tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ hàng quý, năm, giai đoạn, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phù hợp theo từng giai đoạn phát triển gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, những vấn đề chưa phù hợp hoặc phát sinh mới đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp tháo gỡ kịp thời, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, tổng hợp, báo cáo, tham mưu và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (để báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy; TT, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y; Chi cục Thú y vùng 7;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bạc Liêu, Đài PT-TH tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, (Trạng14).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thiều

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác