Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Thái Bình đến năm 2020 theo Quyết định 2596/QĐ-TTg và Quyết định 2187/QĐ-TTg
Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Thái Bình đến năm 2020 theo Quyết định 2596/QĐ-TTg và Quyết định 2187/QĐ-TTg
Số hiệu: | 12/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Cao Thị Hải |
Ngày ban hành: | 09/03/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Cao Thị Hải |
Ngày ban hành: | 09/03/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 09 tháng 03 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2596/QĐ-TTG NGÀY 27/12/2013 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 2187/QĐ-TTG NGÀY 05/12/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tưởng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 2187/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy (gọi tắt là điều trị nghiện) nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép, giảm và kiềm chế lây nhiễm HIV/AIDS, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Giúp, tạo điều kiện để cho người nghiện dễ tiếp cận các cơ sở tư vấn, điều trị nghiện thích hợp tại cộng đồng; hỗ trợ về tâm lý, y tế, dạy nghề, giới thiệu việc làm... nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy để người nghiện và người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng bền vững.
2. Yêu cầu
- Giảm dần điều trị nghiện bắt buộc, chuyển dần từ cai nghiện bắt buộc sang cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội (gọi tắt là Trung tâm). Tăng dần điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với lộ trình phù hợp.
- Thống nhất nhận thức nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ, điều trị nghiện là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và tình trạng sử dụng ma túy trái phép.
- Thực hiện đa dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị nghiện bao gồm điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm. Điều trị nghiện bắt buộc chỉ áp dụng đối với người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội theo quyết định của Tòa án.
- Đầu tư nguồn lực và có chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác dự phòng và điều trị nghiện; hỗ trợ điều trị nghiện cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội. Các đối tượng khác do cá nhân và gia đình người nghiện có trách nhiệm tham gia, đóng góp.
II. MỤC TIÊU
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
Lộ trình đến năm 2020:
- Nâng số người nghiện có hồ sơ quản lý được điều trị từ 37,1 % năm 2014 lên trên 70% trong năm 2015, trong đó bao gồm cả điều trị thay thế bằng Methadone. Giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại trung tâm từ 26,1% hiện nay (số được điều trị bắt buộc tại Trung tâm/số được điều trị tổng thể bao gồm cả điều trị thay thế bằng Methadone năm 2014) xuống còn 20% vào năm 2015.
- Nâng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm lên 50% vào năm 2015.
- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý từ 70% vào năm 2015 lên 90% vào năm 2020 trong đó, giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm từ 20 % vào năm 2015 xuống còn 5% vào năm 2020.
- Nâng tỷ lệ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 50% vào năm 2015 lên 70% vào năm 2020.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện
1.1. Cơ sở công lập.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Thành phố nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác điều trị nghiện. Trong đó sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ để bảo đảm các điều kiện theo quy định về điều trị nghiện;
+ Năm 2015: chuyển đổi 30% công suất của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, 70% công suất của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Thành phố sang điều trị nghiện tự nguyện;
+ Từ 2016 - 2020: chuyển đổi 80% công suất của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh sang điều trị nghiện tự nguyện; 100% công suất của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Thành phố sang điều trị nghiện tự nguyện.
- Rà soát các cơ sở y tế có thể tham gia công tác điều trị nghiện tự nguyện, gắn với đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ cán bộ làm công tác điều trị nghiện tự nguyện. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 10 cơ sở tham gia điều trị nghiện tự nguyện.
1.2. Cơ sở dân lập:
Cơ sở do tổ chức, cá nhân thành lập (cơ sở dân lập) là cơ sở kinh doanh có điều kiện, thành lập và đi vào hoạt động theo quy định của pháp luật. Mục đích của việc phát triển các cơ sở dân lập nhằm hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện. Phấn đấu đến năm 2020 có 02 cơ sở điều trị nghiện dân lập được thành lập.
2. Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng
Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng nhằm mục đích huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều trị lâu dài tại cộng đồng. Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu dựa trên cơ sở, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ sẵn có của Trạm y tế cấp xã để hoạt động. Căn cứ số lượng người nghiện ma túy tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp xã đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Nhiệm vụ của Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng là tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị nghiện thích hợp, tư vấn và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ điều trị nghiện. Cán bộ làm việc tại các Điểm tư vấn chủ yếu là kiêm nhiệm và những người tình nguyện tham gia, không hưởng tiền lương, tiền công từ ngân sách nhà nước. Đến năm 2020, thành lập 30 Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy và xã, phường, thị trấn có nhiều người nghiện ma túy.
3. Đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện.
Mục đích của việc đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện là thống nhất chương trình khung, giáo trình, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp phép cho cơ sở đào tạo về điều trị nghiện, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ. Trong đó:
- Đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện: Đối tượng là sinh viên trường Trung cấp y và cán bộ Trạm y tế của các xã, phường, thị trấn. Hình thức đào tạo là đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa đối với sinh viên và tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ trạm y tế. Đến năm 2020, tổ chức đào tạo cơ bản được số cán bộ của các trạm y tế.
- Đào tạo về tư vấn điều trị nghiện: Đối tượng là cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện (kể cả cơ sở dân lập) và cán bộ Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng. Hình thức đào tạo là tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tư vấn điều trị nghiện. Đến năm 2020, tổ chức đào tạo được 100% số cán bộ của các Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
- Đào tạo về điều trị nghiện thay thế, điều trị hội chứng cai và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện: Đối tượng là cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện (kể cả cơ sở dân lập), Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng. Hình thức đào tạo là tổ chức các lớp đào tạo và cấp chứng chỉ về điều trị nghiện thay thế và điều trị cắt cơn nghiện. Đến năm 2020, 100% đối tượng đào tạo được đào tạo nội dung này.
4. Giám sát, đánh giá
- Giám sát, đánh giá theo bộ chỉ số thống kê, báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thời gian 02 năm một lần các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác điều trị nghiện.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong:
- Kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các cấp, các ngành theo phân cấp quản lý; lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy;
- Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và các Chương trình mục tiêu quốc gia khác.
- Huy động từ các nguồn lực xã hội, từ hợp tác quốc tế và từ các nguồn hợp pháp khác.
2. Người tham gia điều trị chi trả một phần phí dịch vụ điều trị theo quy định. Nhà nước có chính sách hỗ trợ điều trị cho những người thuộc diện chính sách.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện; hướng dẫn, tổ chức triển khai thí điểm các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, Điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;
- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, các cơ quan liên quan xây dựng chương trình khung đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ tư vấn điều trị nghiện, cán bộ xã hội; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định điều kiện, tiêu chuẩn của các cơ sở đào tạo cán bộ tư vấn điều trị nghiện;
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về dự phòng và điều trị nghiện;
- Đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp cận các dịch vụ xã hội;
- Định kỳ sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét điều chỉnh phù hợp tình hình thực tế.
2. Sở Y tế
- Hướng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện; nghiên cứu các phương pháp, bài thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn, chống tái nghiện;
- Triển khai Đề án điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp hướng dẫn việc thành lập Điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương thực hiện mô hình thí điểm điều trị nghiện, tập huấn cho cán bộ cơ sở về phương pháp điều trị nghiện.
3. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, phân loại người nghiện ma túy trong phạm vi toàn tỉnh;
- Lồng ghép các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với các hoạt động của Kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh Xã hội và Sở Y tế hướng dẫn công tác quản lý và tổ chức điều trị nghiện tại cộng đồng; kết hợp Dự án xây dựng xã, phường không có ma túy của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với việc thành lập và duy trì các Điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện; hướng dẫn xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong hệ thống cơ sở điều trị nghiện.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện;
- Tham mưu bố trí ngân sách hỗ trợ đầu tư có mục tiêu để xây dựng, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, cơ sở điều trị nghiện bắt buộc và các Điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;
- Chủ trì, hướng dẫn việc lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy và các Chương trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan với các hoạt động của kế hoạch.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung và mức chi; thanh quyết toán kinh phí thực hiện các hoạt động của kế hoạch; hàng năm tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động của kế hoạch.
7. Sở Tư pháp
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định 111/2013/NĐ-CP về quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết việc thực hiện quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến công tác dự phòng và điều trị nghiện; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu xây dựng các văn bản quy định của tỉnh về điều trị nghiện.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện; hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành điều kiện, tiêu chuẩn của các cơ sở đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện và các trường học trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về nghiện ma túy, các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông triển khai các hoạt động truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện, hỗ trợ giúp đỡ người nghiện trong quá trình điều trị; giám sát, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Triển khai Kế hoạch này tại địa phương; chủ động bố trí kinh phí, nhân lực, vật lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện; chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các xã, phường, thị trấn khảo sát, đánh giá chính xác về tình hình nghiện ma túy trên địa bàn, trên cơ sở đó tổ chức các lớp cai nghiện tại gia đình, cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế địa phương; thành lập các Điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện phù hợp với thực tế của địa phương.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây