Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 187/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 187/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 119/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Đặng Ngọc Sơn |
Ngày ban hành: | 01/04/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 119/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký: | Đặng Ngọc Sơn |
Ngày ban hành: | 01/04/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 01 tháng 4 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 187/NQ-HĐND ngày 15/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 187/NQ-HĐND); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết số 187/NQ-HĐND nhằm quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững 360.015ha rừng, đất lâm nghiệp hiện có; làm cơ sở để các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Phân công cụ thể nhiệm vụ, thời gian hoàn thành và sự phối hợp của các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết.
1.1. UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh về nhận thức, ý thức trách nhiệm của từng cán bộ công chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Lồng ghép công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vào các chương trình, dự án, các hội nghị để tăng thời lượng, đối tượng được tuyên truyền trên địa bàn.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú báo chí tại tỉnh Hà Tĩnh và hệ thống truyền thanh cấp huyện, cấp xã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
1.3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng thời lượng đưa tin các chủ trương, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, kịp thời đưa tin biểu dương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp, chống người thi hành công vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng; phản ánh trung thực, tạo nhận thức và hành động trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh và các Sở, ngành địa phương xây dựng nội dung tuyên truyền, các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng Dự án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2030 theo Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo xây dựng Chương trình, Dự án quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, trong đó có các cơ chế, chính sách để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác tiềm năng, lợi thế rừng, đất lâm nghiệp.
- Tham mưu, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các đề án, chính sách về lâm nghiệp đã ban hành như Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh về một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2020; Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 07/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế đất, rừng đến năm 2025 và những năm tiếp theo,...
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện Dự án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2030; các Chương trình, Dự án quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.
2.3 Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thực hiện Dự án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2030; xây dựng Phương án quản lý rừng bền vững của các đơn vị chủ rừng; các Chương trình, Dự án quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo. Lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội để phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng hàng năm.
- Tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các đề án, chính sách về lâm nghiệp đã ban hành như Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh,...
2.4. UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị chủ rừng trên địa bàn và đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện Dự án quản lý rừng bền vững giai đoạn 2020-2030; Dự án quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo sau khi được phê duyệt.
- Triển khai có hiệu quả các đề án, chính sách về lâm nghiệp đã ban hành như: Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh, Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 07/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,... và các chính sách được ban hành giai đoạn 2021 - 2025.
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, xây dựng và ban hành khung giá rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật Lâm nghiệp.
- Kêu gọi, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất nông lâm nghiệp thực hiện liên doanh, liên kết với các chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi liên kết đồng bộ, khép kín từ sản xuất đến khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng. Đẩy mạnh xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững, cấp chứng chỉ rừng (FSC, PEFC) cho các tổ chức, hợp tác xã, nhóm hộ gia đình trên địa bàn.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp; định hướng xây dựng hệ thống rừng giống, vườn ươm có chất lượng cao theo hướng xã hội hóa với nhiều thành phần tham gia dưới sự quản lý, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước.
- Tiếp tục tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo vệ rừng cấp bách tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016 - 2020; phối hợp thực hiện các chương trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Lâm nghiệp có liên quan, nhất là hệ thống giao thông tại các vùng rừng tập trung.
3.2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng khung giá rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định; tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí để xây dựng khung giá rừng.
- Tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh để đầu tư hạ tầng lâm sinh, cơ sở hạ tầng khác nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất lâm nghiệp.
3.3. Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm:
Phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, bố trí nguồn vốn đầu tư từ các Chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh để đầu tư hạ tầng lâm sinh, cơ sở hạ tầng khác nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất lâm nghiệp; ưu tiên nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo vệ rừng cấp bách tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016 - 2020, hệ thống các Trạm bảo vệ rừng, các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng,...
3.4. Sở Công thương có trách nhiệm:
Hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp xúc tiến liên doanh, liên kết trong sản xuất lâm nghiệp, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu sản phẩm, thực hiện theo Chương trình xúc tiến thương mại của Chương trình OCOP.
3.5. UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Hỗ trợ hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác đối với các hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất, giao rừng, nhằm liên kết các hộ sản xuất, tạo các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, thâm canh, gỗ lớn phục vụ cho chế biến tinh sâu, tiến tới cấp chứng chỉ rừng (FSC, PEFC), xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp có hiệu quả.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng Lâm nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các chủ cơ sở sản xuất giống là hộ gia đình, cá nhân.
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành Công an, Quân sự, Biên phòng, Quản lý thị trường, Hải quan,... rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ và phát triển rừng giữa các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan; trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng cấp, ngành trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, các địa phương, đơn vị chủ rừng tập trung kiểm tra truy quét, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật Lâm nghiệp (phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái phép, tranh chấp, lấn chiếm đất rừng,..), làm tốt công tác bảo vệ rừng tại gốc.
- Kiểm tra, rà soát các các vụ việc còn tồn đọng về bảo vệ rừng trên địa bàn (phá rừng, khai thác, tập kết, vận chuyển lâm sản trái phép, lấn chiếm đất rừng,...chống người thi hành công vụ) để tập trung chỉ đạo xử lý kịp thời, dứt điểm gắn với tuyên truyền, nhằm răn đe, giáo dục, phòng ngừa, thiết lập trật tự kỷ cương trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị đẩy mạnh trồng rừng, trồng rừng thay thế, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, tái sinh rừng tự nhiên nhằm tăng cường khả năng phòng hộ, nâng cao giá trị đa dạng sinh học và các giá trị khác của rừng.
4.2. Các ngành: Công an, Quân sự, Biên phòng, Quản lý thị trường, Hải quan có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, chính quyền các địa phương, đơn vị rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng các quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng để tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn. Đặc biệt là tập trung chỉ đạo đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật Lâm nghiệp; tập trung điều tra, xử lý dứt điểm các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng,... theo quy định.
4.3. UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Tập trung làm tốt công tác quản lý nhà nước về rừng và đất Lâm nghiệp trên địa bàn theo Điều 102, Luật Lâm nghiệp 2017.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng, chính quyền địa phương, chủ rừng trong công tác quản lý bảo vệ rừng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng, giữ vững an ninh môi trường rừng trên địa bàn.
5.1. Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm:
- Đẩy nhanh tiến độ, khẩn trương hoàn thành dự án đo vẽ bản đồ địa chính; rà soát ranh giới, mốc giới, đo đạc, cắm mốc để điều chỉnh bản đồ địa chính theo đúng hiện trạng đất đang quản lý, sử dụng và đẩy nhanh tiến độ cấp đổi Giấy CNQSD đất lâm nghiệp cho các đơn vị chủ rừng là tổ chức trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện tổ chức rà soát quỹ đất rừng chưa giao hiện đang do Ủy ban nhân dân xã quản lý và diện tích đất rừng sử dụng không hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích đang do các chủ rừng là tổ chức, các dự án có liên quan quản lý để có các giải pháp phù hợp nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của rừng và đất rừng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời những tồn tại phát sinh trong quá trình sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các dự án trên địa bàn.
- Rà soát việc cấp đất lâm nghiệp cho các đền, chùa để giao đất với diện tích hợp lý, phát huy hiệu quả và tránh lãng phí.
- Chỉ đạo kiểm tra, xử lý sớm, dứt điểm các trường hợp giao đất chồng lấn, các vụ việc tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trên địa bàn.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án theo đúng quy trình, quy định; rà soát, hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thiện đầy đủ hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đối với các dự án chưa đảm bảo quy định.
- Đánh giá nhu cầu thực tế, hiệu quả sử dụng đất, rừng dự án của Trung tâm nghiên cứu sinh thái - nhân văn vùng cao (huyện Hương Sơn).
- Phối hợp Sở Tài nguyên Môi trường, UBND các huyện, thị xã rà soát diện tích đất rừng do UBND xã quản lý, các chủ rừng là tổ chức, các dự án sản xuất không hiệu quả để có các giải pháp quản lý phù hợp; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất rừng của các tổ chức được giao đất, giao rừng; xử lý các vụ việc có liên quan đến chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trên địa bàn.
5.3. Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp với các sở; ngành, địa phương liên quan rà soát, đánh giá kỹ các mục tiêu, phương án phát triển các ngành, lĩnh vực phù hợp để tránh chồng chéo, bất cập.
5.4. UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, đơn vị có liên quan để thực hiện hoàn thành dự án đo vẽ địa chính, cắm mốc ranh giới trên bản đồ và ngoài thực địa, cấp đổi Giấy CNQSD đất lâm nghiệp; rà soát, quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất rừng của các tổ chức, UBND các xã, các dự án có liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp; thực hiện nghiêm việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án trên địa bàn theo đúng quy trình, quy định.
- Kiểm tra, xử lý dứt điểm các tồn tại liên quan đến rừng, nhất là các vụ việc chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trên địa bàn.
6.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Phối hợp với Công an tỉnh, các địa phương, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng cho các cơ quan chức năng, chính quyền cơ sở, chủ rừng và người dân. Kiểm tra, xử lý các vi phạm về phòng cháy chữa cháy rừng của các chủ rừng.
- Tham mưu, hướng dẫn, chỉ đạo các chủ rừng, chính quyền địa phương các cấp thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng; xây dựng hệ thống công trình phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn đảm bảo quy định, phục vụ có hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy rừng; chủ động 4 tại chỗ sẵn sàng tham gia chữa cháy rừng khi mới phát sinh.
6.2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy rừng cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, chủ rừng và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
- Kiểm tra việc thực hiện những yêu cầu, quy định về phòng cháy chữa cháy rừng, xử lý các vi phạm về phòng cháy chữa cháy rừng đối với các chủ rừng, các dự án phát triển rừng.
6.3. Các Sở: Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính có trách nhiệm:
Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh, lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư xây dựng hệ thống các công trình phòng cháy chữa cháy rừng, mua sắm các trang thiết bị chữa cháy và kinh phí đảm bảo hậu cần phục vụ chữa cháy rừng.
6.4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT cập nhật cấp dự báo, cảnh báo cháy rừng hàng ngày trên các phương tiện truyền thông.
6.5. UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, nhất là người dân sống gần rừng.
- Bố trí kinh phí mua sắm, xây dựng, tu sửa các trang thiết bị, hệ thống công trình phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn.
- Vận động các hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý diện tích rừng lớn đầu tư, trang bị các loại máy móc thiết bị để chủ động chữa cháy rừng.
7.1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyển dụng công chức (trong đó có công chức Kiểm lâm) theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Đôn đốc, hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát cơ cấu, vị trí việc làm còn thiếu để đề xuất chủ trương tuyển dụng viên chức.
- Hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Đề án xây dựng chính sách hỗ trợ đặc thù đối với công chức, viên chức làm công tác bảo vệ rừng; đồng thời, thẩm định, cho ý kiến về Đề án sau khi xây dựng.
7.2. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
- Rà soát cơ cấu, vị trí việc làm còn thiếu để đề xuất tuyển dụng công chức, viên chức.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ đặc thù đối với công chức, viên chức làm công tác bảo vệ rừng.
8.1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Hàng năm kịp thời tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí bảo vệ diện tích rừng tự nhiên cho các công ty lâm nghiệp theo định mức, đơn giá theo quy định, đồng thời giao trực tiếp kinh phí cho đơn vị.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các Công ty Lâm nghiệp Nhà nước.
8.2. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các Công ty nông lâm nghiệp nhà nước theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ.
8.3. Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tổ chức thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các Công ty nông lâm nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
(Chi tiết nhiệm vụ có phụ lục 01 kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm bao gồm nguồn kinh phí sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. Các đơn vị được giao chủ trì xây dựng dự toán kinh phí trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
1. Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này; định kỳ trước 15/11 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng các kế hoạch cụ thể để thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, đơn vị theo các nội dung, nhiệm vụ, lộ trình cụ thể.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này khi được yêu cầu.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 10/12 hằng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUNG KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 187/NQ-HĐND NGÀY
15/12/2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG RỪNG, ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 119/KH-UBND ngày 01/4/2020 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện, hoàn thành |
I |
Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền địa phương, chủ rừng và người dân về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng |
||||
1.1 |
Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về quản lý bảo vệ và phát triển rừng |
Các Sở: NN&PTNT, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Sở, ngành, địa phương |
Các cuộc Hội nghị, tập huấn; các chương trình tuyên truyền trên truyền hình, truyền thanh, hệ thống loa phát thanh cấp xã |
Hàng năm |
II |
Xây dựng các Chương trình, Dự án về quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án, chính sách về Lâm nghiệp đã ban hành |
||||
2.1 |
Xây dựng Dự án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở ngành, đơn vị chủ rừng, UBND cấp huyện, xã và các đơn vị liên quan |
Dự án |
Năm 2020 - 2021 |
2.2 |
Xây dựng Phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn 2020-2030 |
Các đơn vị chủ rừng là tổ chức |
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Tài nguyên - Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công thương; UBND các huyện, thị xã |
Phương án |
Năm 2020 - 2021 |
2.3 |
Xây dựng Chương trình, dự án quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT; các chủ rừng, đơn vị liên quan |
Các sở ngành, đơn vị chủ rừng, UBND cấp huyện, xã và các đơn vị liên quan |
Chương trình, dự án |
Năm 2021 |
III |
Xây dựng khung giá rừng; xúc tiến việc liên kết trong sản xuất lâm nghiệp; tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống cây lâm nghiệp; quan tâm đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất |
||||
3.1 |
Xây dựng và ban hành khung giá rừng trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính, các đơn vị chủ rừng, UBND cấp huyện |
Quyết định ban hành Khung giá rừng |
Năm 2020-2021 |
3.2 |
Hỗ trợ hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác đối với các hộ gia đình, cá nhân được giao đất, giao rừng |
UBND các huyện, thị xã |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Các hợp tác xã, tổ hợp tác |
Năm 2020-2025 |
3.3 |
Xúc tiến liên doanh, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong trồng, chế biến lâm sản và kết nối thị trường tiêu thụ, nhất là sản phẩm được chế biến từ gỗ rừng trồng |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Năm 2020-2022 |
3.4 |
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các địa phương, đơn vị liên quan |
Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn |
Hàng năm |
IV |
Xây dựng quy định và có chế tài về trách nhiệm phối hợp kịp thời để giải quyết sự cố, sự vụ giữa các cấp, ngành, đơn vị. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển rừng bền vững |
||||
4.1 |
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng các quy chế phối hợp trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, Cục Hải quan, Cục quản lý thị trường |
Quy chế phối hợp |
Năm 2020-2021 |
4.2 |
Xây dựng kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm tra, truy quét tại các khu vực rừng trọng điểm, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng, BCH Quân sự tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Hàng năm |
4.3 |
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị đẩy mạnh trồng rừng thay thế, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan |
Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn |
Hàng năm |
V |
Rà soát, quản lý chặt chẽ các quy hoạch, kế hoạch, các dự án có liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp hoàn thành việc cắm mốc ranh giới trên bản đồ và ngoài thực địa |
||||
5.1 |
Đẩy nhanh tiến độ, khẩn trương hoàn thành dự án đo vẽ bản đồ địa chính; rà soát ranh giới, mốc giới, đo đạc, cắm mốc để điều chỉnh bản đồ địa chính và đẩy nhanh tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đối với các đơn vị không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số 118/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Đề án đo vẽ bản đồ địa chính; cắm mốc ranh giới sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
Năm 2020-2021 |
5.2 |
Rà soát quỹ đất rừng chưa giao hiện đang do UBND xã quản lý và của các đơn vị chủ rừng nhà nước, các công ty lâm nghiệp, các dự án sản xuất không hiệu quả để có các giải pháp phù hợp nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của rừng và đất rừng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Năm 2020-2021 |
5.3 |
Chỉ đạo kiểm tra, xử lý sớm, dứt điểm các trường hợp giao đất chồng lấn, các vụ việc tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trên địa bàn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Năm 2020 - 2021 |
5.4 |
Rà soát việc cấp đất lâm nghiệp cho các đền, chùa để giao đất với diện tích hợp lý, phát huy hiệu quả và tránh lãng phí |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Năm 2020 |
5.5 |
Rà soát, đánh giá các mục tiêu, phương án phát triển các ngành, lĩnh vực phù hợp để tránh chồng chéo, bất cập. |
Sở Kế hoạch - Đầu tư |
Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Năm 2020-2021 |
5.6 |
Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án theo đúng quy trình, quy định; rà soát, hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thiện đầy đủ hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đối với các dự án chưa đảm bảo quy định. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan |
Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo |
Hàng năm |
VI |
Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; quan tâm đầu tư hệ thống công trình phòng cháy, chữa cháy rừng |
||||
6.1 |
Xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng cho cơ quan chức năng, chính quyền cơ sở, chủ rừng và người dân |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Công an tỉnh |
Sở Thông tin - Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan |
Kế hoạch |
Hàng năm |
6.2 |
Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, các đơn vị chủ rừng |
Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn |
Hàng năm |
6.3 |
Đầu tư xây dựng hệ thống các công trình phòng cháy chữa cháy rừng, mua sắm các trang thiết bị chữa cháy |
Các Sở: Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính. |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Năm 2020 - 2022 |
VII |
Xây dựng chính sách hỗ trợ đặc thù cho các tổ chức và lực lượng bảo vệ rừng; tuyển dụng kịp thời số lượng biên chế còn thiếu thuộc lĩnh vực Lâm nghiệp |
||||
7.1 |
Tham mưu Đề án xây dựng chính sách hỗ trợ đặc thù đối với công chức, viên chức làm công tác bảo vệ rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nội vụ; Các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan |
Quyết định ban hành |
Năm 2020 - 2022 |
7.2 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyển dụng công chức (trong đó có công chức Kiểm lâm) theo đúng quy định của pháp luật hiện hành |
Sở Nội vụ |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Báo cáo kết quả tuyển dụng |
Năm 2020-2021 |
7.2 |
Rà soát cơ cấu, vị trí việc làm còn thiếu để đề xuất chủ trương tuyển dụng viên chức |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Báo cáo kết quả tuyển dụng |
Năm 2020-2021 |
VIII |
Xem xét, hỗ trợ kinh phí bảo vệ diện tích rừng tự nhiên cho các công ty lâm nghiệp; thực hiện hiệu quả Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các công ty lâm nghiệp nhà nước |
||||
8.1 |
Tham mưu hỗ trợ kinh phí bảo vệ diện tích rừng tự nhiên cho các công ty lâm nghiệp theo định mức, đơn giá quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP |
Sở Tài chính |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quyết định hỗ trợ |
Hàng năm |
8.2 |
Hướng dẫn tổ chức thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các Công ty nông lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Tài chính |
Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn |
Hàng năm |
CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT QUAN TÂM XEM XÉT,
GIẢI QUYẾT
(Kèm theo Kế hoạch số: 119/KH-UBND
ngày 01/4/2020 của UBND
tỉnh)
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện, hoàn thành |
1 |
- Chuyển một số diện tích đất, rừng giao Ban quản lý rừng phòng hộ Hồng Lĩnh quản lý trùng với diện tích đất giao lâm bạ cho một số hộ ở phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh về Ủy ban nhân dân phường Bắc Hồng quản lý. |
Sở Tài nguyên - Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND thị xã Hồng Lĩnh |
Năm 2020 |
Hoàn thiện các thủ tục liên quan đến 308,60 ha đất rừng tại tiểu khu 181 tại địa bàn xã Hòa Hải, huyện Hương Khê. |
Sở Tài nguyên - Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Hương Khê; Vườn Quốc gia Vũ Quang |
Năm 2021 |
|
2 |
Xử lý dứt điểm các tồn tại liên quan đến rừng, đất lâm nghiệp của Công ty Cổ phần Nông lâm sản Hà Tĩnh đã dừng hoạt động. |
UBND thị xã Kỳ Anh và UBND huyện Kỳ Anh |
Các Sở: Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và PTNT; BQL RPH Nam Hà Tĩnh |
Năm 2020 |
3 |
Điều chỉnh, cập nhật kịp thời ranh giới quản lý, sử dụng trên hồ sơ quản lý lâm nghiệp và địa chính giữa Công ty cổ phần chăn nuôi bò Bình Hà và Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh, giữa Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ và xã Cẩm Dương, xã Cẩm Hòa, huyện Cẩm Xuyên. |
Sở Tài nguyên - Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Cẩm Xuyên, Khu BTTN Kẻ Gỗ, Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh, Công ty CP chăn nuôi Bình Hà |
Năm 2020 |
4 |
Kiểm tra, xử lý dứt điểm các trường hợp giao đất chồng lấn, các vụ tranh chấp, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn |
|
|
|
4.1 |
Giữa các hộ dân xã Đức Dũng, huyện Đức Thọ với Công ty TNHH MTV Cao su Hương Khê Hà Tĩnh. |
Sở Tài nguyên - Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện Đức Thọ; Công ty TNHH MTV Cao su Hương Khê Hà Tĩnh |
Năm 2020 |
4.2 |
Lấn, chiếm đất quy hoạch chăn nuôi thuộc lâm phần Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh các Tiểu khu 402, 403, xã Kỳ Lạc, huyện Kỳ Anh (diện tích khoảng 229,3 ha). |
UBND huyện Kỳ Anh |
Các Sở: Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và PTNT; Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh |
Năm 2020 |
4.3 |
Lấn, chiếm đất Công ty TNHH MTV Cao su Hương Khê tại Tiểu khu 159, xã Hương Thọ, huyện Vũ Quang (diện tích khoảng 57,3 ha). |
UBND huyện Vũ Quang |
Các Sở: Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và PTNT; Công ty TNHH MTV Cao su Hương Khê |
Năm 2020 |
4.4 |
Lấn, chiếm đất dự án chăn nuôi Bò của Công ty CP chăn nuôi Bình Hà đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê đất tại huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên (diện tích 138,45ha, trong đó đất quy hoạch lâm nghiệp là 29,65 ha). |
UBND các huyện: Kỳ Anh, Cẩm Xuyên |
Các Sở: Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và PTNT; Công ty CP chăn nuôi Bình Hà |
Năm 2020 |
4.5 |
Giải quyết dứt điểm trên 31,85ha đất canh tác của các hộ dân tại tiểu khu 74, 77 tại xã Sơn Kim 2, huyện Hương Sơn trùng với đất giao cho Vườn Quốc gia Vũ Quang. |
UBND huyện Hương Sơn |
Các Sở: Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và PTNT; Vườn Quốc gia Vũ Quang |
Năm 2020 |
4.6 |
Giải quyết việc quy hoạch, giao đất, giao rừng chồng lấn giữa đất quốc phòng với đất đã giao cho các đối tượng khác tại 4 điểm: Thao trường bắn QK4, huyện Kỳ Anh; Thao trường bắn Trung đoàn BB841, huyện Cẩm Xuyên; Căn cứ Hậu phương huyện Can Lộc; Căn cứ HC-KT của tỉnh (T34) huyện Can Lộc. |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Tư lệnh Quân khu 4 |
Các Sở: Tài nguyên - Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện: Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Can Lộc |
Năm 2020 - 2021 |
4.7 |
Kiểm tra, giải quyết số diện tích đất, rừng được giao cho Ban quản lý rừng phòng hộ Hương Khê trùng với diện tích giao cho các tổ chức, đơn vị khác; (22 ha tại khoảnh 1, tiểu khu 212 xã Hương Bình trùng với diện tích đã cấp lâm bạ cho hộ dân; 14,0 ha tại khoảnh 3, tiểu khu 251A xã Phúc Trạch trùng với diện tích của Làng Thanh niên lập nghiệp xã Phúc Trạch). |
Sở Tài nguyên - Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Ban quản lý rừng phòng hộ Hương Khê; UBND huyện Hương Khê; Làng Thanh niên lập nghiệp xã Phúc Trạch |
Năm 2020 |
5 |
Kiểm tra, đánh giá nhu cầu, hiệu quả sử dụng đất rừng của dự án Trung tâm nghiên cứu sinh thái - nhân văn vùng cao (huyện Hương Sơn). |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài nguyên - Môi trường; UBND huyện Hương Sơn; Trung tâm nghiên cứu sinh thái - nhân văn vùng cao; |
Năm 2020 |
6 |
Thành lập Hạt Kiểm lâm thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ theo Nghị định số 01/2019/NĐ-CP, ngày 01/01/2019 của Chính phủ. |
Sở Nội vụ |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Khu BTTN Kẻ Gỗ |
Năm 2020 |
7 |
Có biện pháp và chế tài xử lý nghiêm khắc đối với các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dự án ảnh hưởng đến môi trường rừng phải thực hiện nghiêm túc chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định. |
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị có liên quan |
Năm 2020 |
8 |
- Xem xét, có ý kiến đối với ngành thuế cho miễn, giảm thuế đối với phần diện tích Ủy ban nhân dân tỉnh đã có chủ trương triển khai dự án chăn nuôi bò và đã điều chỉnh quy hoạch không trồng cao su, trồng rừng. |
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở: Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh |
Năm 2020 |
- Kịp thời xử lý diện tích đất do các công ty cao su xin bàn giao lại cho tỉnh |
Sở Tài nguyên - Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã. |
Năm 2020 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây