Kế hoạch 1152/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
Kế hoạch 1152/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
Số hiệu: | 1152/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Trần Hùng |
Ngày ban hành: | 18/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1152/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký: | Trần Hùng |
Ngày ban hành: | 18/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1152/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 18 tháng 05 năm 2015 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 2187/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và tình trạng sử dụng ma túy trái phép, kiềm chế lây nhiễm HIV/AIDS, hạn chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; tạo điều kiện cho người nghiện dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp và hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
- Khuyến khích xã hội hóa công tác dự phòng và điều trị nghiện; hỗ trợ điều trị nghiện cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, các đối tượng khác do cá nhân và gia đình người nghiện có trách nhiệm tham gia đóng góp.
2. Yêu cầu
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân về đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
- Việc đổi mới công tác cai nghiện ma túy phải tiến hành với lộ trình phù hợp, thực hiện đa dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị nghiện ma túy theo hướng tăng dần tỷ lệ điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh; giảm dần điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh, việc điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm chỉ áp dụng đối với người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội theo quyết định của Tòa án nhân dân, tạo điều kiện cho người nghiện dễ dàng tiếp cận các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp tại cộng đồng.
1. Năm 2015
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và mọi tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 60% cán bộ chính quyền các cấp và 60% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 40% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 40% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 50% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đủ văn bản, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý từ 13,9% lên 20%.
- Phấn đấu người nghiện hòa nhập cộng đồng được tư vấn giới thiệu và có việc làm từ 15% trở lên.
2. Giai đoạn 2016 - 2020
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và mọi tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công lác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý (dự báo đến năm 2020 khoảng 3.000 người) từ 20% năm 2015 lên 70% năm 2020 (tương đương 2.100 người).
- Phấn đấu người nghiện hòa nhập cộng đồng được tư vấn giới thiệu và có việc làm từ 30% trở lên.
1. Phát triển các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện
a) Mục đích: Hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ.
b) Nguyên tắc
- Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và có chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
- Số lượng, quy mô, vị trí của các cơ sở phải phù hợp với nhu cầu điều trị và tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm thuận lợi cho người bệnh, tránh dàn trải lãng phí.
+ Cơ sở do Nhà nước thành lập dựa trên cơ sở vật chất, tổ chức, nguồn nhân lực sẵn có của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế tại địa phương.
+ Cơ sở do tổ chức cá nhân thành lập (cơ sở dân lập): là cơ sở kinh doanh có điều kiện, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
c) Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở điều trị nghiện tự nguyện: cung cấp dịch vụ tư vấn, khám và điều trị toàn diện cho người nghiện ma túy với các phương pháp điều trị thích hợp cho từng người.
d) Tổ chức sắp xếp, phát triển cơ sở điều trị nghiện tự nguyện
- Thực hiện lộ trình thành lập và chuyển đổi dần Trung tâm Giáo dục lao động xã hội thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
+ Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm, đáp ứng yêu cầu của công tác điều trị nghiện; tổ chức sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Trung tâm để bảo đảm các điều kiện theo quy định về điều trị nghiện.
+ Lộ trình thực hiện
Năm 2015: chuyển đổi 20% công suất của Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội chuyển sang điều trị nghiện tự nguyện. Khảo sát, đánh giá việc thành lập mới 01 cơ sở điều trị tự nguyện.
Giai đoạn 2016-2020: chuyển đổi 70% công suất của Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội sang cơ sở điều trị nghiện tự nguyện. Thành lập mới 01 cơ sở cơ sở điều trị tự nguyện.
- Thành lập, phát triển các cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện giai đoạn 2016-2020: dự kiến thành lập từ 03 cơ sở trở lên tại các huyện, thành phố trở lên.
2. Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng
a) Mục đích: huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều trị lâu dài tại cộng đồng.
b) Nguyên tắc thành lập
- Cơ sở, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu sử dụng Trạm y tế cấp xã để hoạt động, bảo đảm các điều kiện theo quy định của cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế và các quy định về tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện.
- Căn cứ số lượng người nghiện ma túy tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Khuyến khích các xã, phường, thị trấn có vị trí địa lý liền kề nhau liên kết thành lập điểm tư vấn chung.
- Cán bộ làm việc tại các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu là kiêm nhiệm và những người tình nguyện tham gia không hưởng tiền lương, tiền công từ ngân sách nhà nước.
c) Nhiệm vụ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng: tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị nghiện thích hợp; tư vấn và hỗ trợ người nghiện tuân thủ điều trị.
d) Lộ trình thực hiện
- Năm 2015: khảo sát, thành lập 01 điểm để thực hiện thí điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị cho người nghiện tại xã, phường, thị trấn trọng điểm về nghiện ma túy.
- Giai đoạn 2016-2020: thành lập 05 điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng tại các xã, phường có trên 50 người nghiện (theo quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế).
3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tập huấn về dự phòng và điều trị nghiện
a) Mục đích: nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác điều trị cai nghiện tại địa phương.
b) Nội dung, đối tượng, hình thức và các bước triển khai đào tạo.
- Nội dung, đối tượng và hình thức đào tạo:
+ Đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện:
Đối tượng: cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp tham gia công tác điều trị nghiện.
Hình thức: tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng.
+ Đào tạo về tư vấn điều trị nghiện:
Đối tượng: cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ, điều trị nghiện tại cộng đồng.
Hình thức: tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tư vấn điều trị nghiện.
+ Đào tạo về điều trị thay thế, điều trị hội chứng cai và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện:
Đối tượng: cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
Hình thức: tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về điều trị thay thế và điều trị cắt cơn nghiện.
+ Các bước triển khai thực hiện:
+ Chương trình khung và giáo trình đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện.
+ Chương trình khung và giáo trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện.
+ Chương trình khung và giáo trình đào tạo về điều trị thay thế, điều trị hội chứng cai.
c) Lộ trình thực hiện: căn cứ tình hình thực tế, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, các cá nhân tham gia điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức về nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện
- Xây dựng chương trình, tài liệu truyền thông về ma túy, nghiện ma túy, các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện phù hợp với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và các tầng lớp nhân dân.
- Triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện tới các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, nội dung đa dạng, phong phú.
2. Huy động nguồn lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước:
+ Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, chuyên môn, nghiệp vụ cho hệ thống các cơ sở điều trị nghiện.
+ Có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa để họ có điều kiện tiếp cận với dịch vụ về dự phòng và điều trị nghiện.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích xã hội hóa công tác điều trị nghiện:
+ Khuyến khích các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và các cá nhân tham gia đầu tư, thành lập các cơ sở tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
+ Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh hỗ trợ, giúp đỡ người sử dụng ma túy tham gia chương trình dự phòng và điều trị nghiện.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội:
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với công tác dự phòng và điều trị nghiện.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch liên ngành để triển khai công tác tư vấn, dự phòng và điều trị nghiện. Lồng ghép, phối hợp hiệu quả giữa các dịch vụ về phòng, chống HIV/AIDS; dịch vụ chăm sóc sức khỏe; dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm với dịch vụ tư vấn dự phòng và điều trị nghiện.
+ Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành trong công tác dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện:
+ Sắp xếp, bố trí lại và sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ viên chức, nhân viên trong Trung tâm Giáo dục lao động xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện.
+ Khảo sát, xây dựng chương trình đào tạo về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện gồm: dự phòng và điều trị nghiện ma túy; tư vấn điều trị ma túy; tiếp cận cộng đồng; sàng lọc đánh giá và xây dựng kế hoạch điều trị cá nhân cho người nghiện.
+ Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý. cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý; cán bộ tham gia các tổ cai nghiện ma túy; đội công tác xã hội tình nguyện tại các xã, phường, thị trấn về dự phòng và điều trị nghiện
+ Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề tạo điều kiện cho người nghiện sau cai được nhận học nghề và có việc làm ổn định.
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phương pháp điều trị nghiện
Nghiên cứu các phương pháp điều trị và triển khai thí điểm điều trị nghiện ma túy tổng hợp; ứng dụng các bài thuốc và các phương pháp y học trong điều trị và phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy.
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch đổi mới công tác cai nghiện ma túy được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của địa phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách nhà nước; lồng ghép trong chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy, chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và các chương trình mục tiêu khác; huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
2. Người tham gia điều trị chi trả một phần hoặc toàn bộ dịch vụ theo quy định. Nhà nước có chính sách hỗ trợ điều trị cho những đối tượng thuộc diện chính sách.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện; hướng dẫn, tổ chức triển khai thí điểm cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
- Phối hợp Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai các lớp đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ tư vấn điều trị nghiện.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về dự phòng và điều trị nghiện cho phù hợp với tình hình.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh phù hợp tình hình thực tế.
2. Sở Y tế
- Triển khai Đề án điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nghiện.
- Chủ trì, phối hợp các ngành trong việc quản lý, cung ứng và dự trữ thuốc điều trị nghiện.
- Căn cứ tình hình thực tế, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các mô hình thí điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
3. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế rà soát, phân loại người nghiện ma túy trong phạm vi toàn tỉnh.
- Lồng ghép các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với các hoạt động của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế hướng dẫn công tác quản lý và tổ chức điều trị nghiện tại cộng đồng; kết hợp Dự án xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với việc thành lập và duy trì các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện và quản lý sau cai tại cộng đồng.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và công chức, viên chức, người lao động của các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện; hướng dẫn xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong hệ thống cơ sở điều trị nghiện theo quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu bố trí ngân sách hỗ trợ đầu tư để xây dựng, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, cơ sở điều trị nghiện bắt buộc và các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; chủ trì hướng dẫn việc lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy và các chương trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan với các hoạt động của Kế hoạch.
6. Sở Tài chính
- Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; phối hợp kiểm tra tình hình sử dụng nguồn kinh phí, hướng dẫn nội dung, mức chi, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu thực hiện phân bố kinh phí, quyết toán các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Sở Tư pháp
- Chỉ đạo phòng Tư pháp các huyện phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện triển khai tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan đến công tác dự phòng và điều trị nghiện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu xây dựng các văn bản quy định của tỉnh về điều trị nghiện.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai chương trình giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy trong các nhà trường cho học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa cho học sinh, sinh viên không tham gia vào các tệ nạn xã hội. đặc biệt là tệ nạn ma túy.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh nghiện, các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông triển khai các hoại động truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng, nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy; phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể ở khu vực biên giới tổ chức tuyên truyền cho quần chúng nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và vận động đối tượng cai nghiện ma túy. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai mô hình Quân - dân y cai nghiện tại các xã biên giới, xây dựng mô hình này thành cơ sở điều trị và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ toàn diện cho người nghiện ma túy ở cộng đồng.
11. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người nghiện ma túy đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định. Giám sát, kiểm tra việc triển khai, thực hiện ra quyết định đưa người nghiện đi cai nghiện bắt buộc; quyết định giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể tỉnh: tăng cường tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện, hỗ trợ giúp đỡ người bệnh trong quá trình điều trị nghiện; giám sát, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: có trách nhiệm triển khai Kế hoạch này tại địa phương; chủ động bố trí kinh phí, nhân lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các xã, phường, thị trấn khảo sát, đánh giá về tình hình nghiện ma túy trên địa bàn, trên cơ sở đó tổ chức các lớp cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, thành lập các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương mình. Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (báo cáo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp)./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây