Kế hoạch 1140/KH-UBND về giám sát và đánh giá đầu tư năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
Kế hoạch 1140/KH-UBND về giám sát và đánh giá đầu tư năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 1140/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 20/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1140/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 20/03/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1140/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 20 tháng 3 năm 2018 |
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ NĂM 2018
Thực hiện Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Thông tư số 22/2015/TT-BKH ngày 28 tháng 2 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) ban hành kế hoạch giám sát và đánh giá đầu tư năm 2018 như sau:
1. Mục đích
Nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư công và đầu tư ngoài ngân sách thực hiện theo quy định của Chính phủ đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội và thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực đầu tư;
Thông qua giám sát, đánh giá đầu tư giúp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nắm thông tin và đánh giá đúng tình hình, kết quả hoạt động đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư và những tồn tại, khó khăn trong quá trình đầu tư để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Kịp thời phát hiện và ngăn chặn những sai phạm và tiêu cực (nếu có) gây thất thoát, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.
2. Yêu cầu
Giám sát chuyên đề và giám sát thường xuyên quá trình đầu tư; đảm bảo có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp;
Phản ảnh đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan các nội dung giám sát và đánh giá đầu tư.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
1. Giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư
Các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Bến Tre (UBND cấp huyện), Ban quản lý Khu công nghiệp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre, cơ quan khác thực hiện công tác giám sát đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Thông tư số 22/2015/TT-BKH ngày 28 tháng 02 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong lĩnh vực, phạm vi quản lý và thực hiện tổng hợp báo cáo theo quy định tại Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ; tiếp tục kiện toàn bộ máy thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đáp ứng yêu cầu, tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về công tác giám sát đánh giá đầu tư cho các cán bộ làm công tác giám sát, đánh giá đầu tư, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các đối tượng liên quan. Tổ chức hệ thống cung cấp và lưu trữ thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi của sở, ngành và địa phương hoặc các dự án (đối với các Chủ đầu tư) do mình quản lý.
2. Giám sát và đánh giá dự án đầu tư
a. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước
- Các chủ đầu tư: Theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư theo trách nhiệm của chủ đầu tư; chịu sự theo dõi, kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo các cá nhân thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đăng tải thông tin các dự án; cập nhật số liệu giám sát, đánh giá đầu tư trên hệ thống công nghệ thông tin theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với các sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư theo trách nhiệm của chủ đầu tư. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư do các đơn vị làm chủ đầu tư theo trách nhiệm của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cụ thể gồm: Xây dựng và quyết định ban hành kế hoạch giám sát, đánh giá dự án đầu tư để triển khai thực hiện; theo dõi thường xuyên đối với các dự án theo quy định; kiểm tra ít nhất 01 lần đối với các dự án có thời gian thực hiện hơn 12 tháng; kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư;
Chủ động đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo và giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng, sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng đơn vị khi có yêu cầu của các Chủ đầu tư; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo môi trường đối với các dự án trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
b. Đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác: Dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tham mưu cấp chứng nhận đầu tư tổ chức thực hiện giám sát đầu tư theo quy định tại Điều 35, 36 Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ.
1. Trách nhiệm các cơ quan thực hiện kế hoạch
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của UBND tỉnh. Chủ trì lập kế hoạch và phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra, đánh giá các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong phạm vi quản lý của tỉnh theo chế độ quy định. Tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc theo thẩm quyền hoặc tham mưu kiến nghị Chính phủ và các Bộ, ngành xem xét, giải quyết các vấn đề vượt thẩm quyền nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
Thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh do các sở, ngành, Ban Quản lý dự án cấp tỉnh và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư, theo dõi một số dự án, công trình năm 2018 (theo Phụ lục đính kèm).
b. Ban Quản lý các khu công nghiệp: Thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án do Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư. Chủ động giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ và các bộ xem xét, giải quyết các vấn đề vượt thẩm quyền của địa phương nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý theo chế độ quy định.
c. Các sở; ngành tỉnh, UBND cấp huyện: Chịu trách nhiệm thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:
Thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý; thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án do mình làm chủ đầu tư.
UBND cấp huyện phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát việc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo môi trường các dự án trên địa bàn.
Chủ động giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ và các Bộ, ngành xem xét, giải quyết các vấn đề vượt thẩm quyền của địa phương nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
Báo cáo công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý theo chế độ quy định.
d. Chủ đầu tư các dự án: Tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 65, Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Chỉ đạo các cá nhân thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đăng tải thông tin các dự án; cập nhật số liệu giám sát, đánh giá đầu tư trên hệ thống công nghệ thông tin theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre: Thực hiện báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định.
2. Chế độ, thời hạn và biểu mẫu báo cáo: Thực hiện theo quy định tại Điều 68, Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ và Thông tư số 22/2015/TT-BKH ngày 28 tháng 2 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, cụ thể như sau:
a. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng và năm, các sở, ngành tỉnh, các Ban quản lý dự án cấp tỉnh, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước báo cáo quý I, 6 tháng, quý III và năm với cơ quan chủ quản; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp; báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án với người quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đối với các dự án nhóm A, ngoài việc gửi báo cáo giám sát, đánh giá đến cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo 6 tháng, cả năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Kho bạc nhà nước tỉnh hằng quý, cả năm báo cáo Sở Tài Chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình giải ngân các chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh định kỳ hằng năm tổng hợp, lập báo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác: báo cáo 6 tháng và cả năm với cơ quan đầu mối thực hiện giám sát đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Các chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác của nhà nước chịu trách nhiệm cập nhật đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin dự án vào hệ thống thông tin.
b. Thời hạn báo cáo định kỳ
Chủ đầu tư gửi báo cáo trước khi khởi công dự án 15 ngày, báo cáo điều chỉnh dự án theo quy định; gửi báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý, gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/7/2018 (đối với báo cáo 6 tháng) và ngày 10/02/2019 (đối với báo cáo năm 2018) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre gửi báo năm, trước ngày 10/02/2019.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trước ngày 30/7/2018 (đối với báo cáo 6 tháng) và ngày 01/3/2019 (đối với báo cáo năm); tổng hợp, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
3. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều 52, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ.
Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất báo cáo UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn lập dự toán và thanh quyết toán chi phí thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo Kế hoạch.
Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện; Ban quản lý các Khu công nghiệp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh, các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này, chịu trách nhiệm về các hậu quả do không tổ chức thực hiện việc giám sát và đánh giá đầu tư hoặc không báo cáo theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH, CÁC DỰ ÁN TỔ CHỨC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU
TƯ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 1140/KH-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT |
Danh mục dự án |
Chủ đầu tư |
Địa điểm |
Cơ quan chủ trì tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư |
Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
A |
Danh mục các chương trình/dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước |
||||
I |
Thực hiện kiểm tra các chương trình/dự án đầu tư |
Kiểm tra dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP |
|||
I.1 |
Các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (vốn trong nước) |
|
|||
1 |
Trường MG Mỹ Hòa |
UBND huyện Ba Tri |
huyện Ba Tri |
Sở KH và ĐT |
|
2 |
Trường TH Mỹ Hòa |
|
|||
3 |
Trường THCS Mỹ Hòa |
|
|||
4 |
Trường Mẫu giáo Long Thới |
UBND huyện Chợ Lách |
huyện Chợ Lách |
Sở KH và ĐT |
|
5 |
Trường Trung học cơ sở Long Thới |
|
|||
6 |
Trường THPT Long Thới |
Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp |
|
||
7 |
Dự án Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre |
Sở Văn hóa TTDL |
huyện Thạnh Phú |
Sở KH và ĐT |
|
8 |
Các dự án đầu tư hạ tầng phục vụ mời gọi đầu tư cụm công nghiệp Long Phước |
Ban QLDA phát triển hạ tầng các khu công nghiệp |
huyện Châu Thành |
Sở KH và ĐT |
|
9 |
Công trình ngăn mặn lưu vực cống Thủ Cửu |
Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
huyện Giồng Trôm |
Sở KH và ĐT |
|
I.2 |
Các chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (vốn trong nước) |
Kiểm tra, giám sát theo Quy chế của Ban chỉ đạo CTMTQG |
|||
1 |
Chương trình mục tiêu quốc gia của huyện Mỏ Cày Nam |
UBND huyện Mỏ Cày Nam |
huyện Mỏ Cày Nam |
Các Thành viên BCĐ được phân công hỗ trợ và Tổ giúp việc BCĐ |
|
2 |
Chương trình mục tiêu quốc gia của huyện Giồng Trôm |
UBND huyện Giồng Trôm |
huyện Giồng Trôm |
|
|
3 |
Chương trình mục tiêu quốc gia của huyện Châu Thành |
UBND huyện Châu Thành |
huyện Châu Thành |
|
|
4 |
Chương trình mục tiêu quốc gia của huyện Thạnh Phú |
UBND huyện Thạnh Phú |
huyện Thạnh Phú |
|
|
I.3 |
Các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (vốn nước ngoài) |
||||
1 |
Dự án thích ứng biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL tại tỉnh Bến Tre |
Ban điều phối dự án AMD |
|
Sở KH và ĐT |
Quỹ hợp tác công tư (PPP) và quỹ đồng cấp vốn (CFAF); hệ thống quan trắc dự báo độ mặn và giám sát chất lượng nước tự động. |
2 |
Dự án Bệnh viện Đa khoa Bến Tre |
Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp |
thành phố Bến Tre |
Sở KH và ĐT |
Việc triển khai dự án |
II |
Thực hiện theo dõi các chương trình/dự án đầu tư |
Theo dõi dự án đầu tư theo Khoản 1, Điều 16, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP |
|||
1 |
Khu công nghiệp Phú Thuận |
Ban QLDA phát triển hạ tầng các khu công nghiệp |
huyện Bình Đại |
Sở KH và ĐT |
|
2 |
Đầu tư xây dựng công trình ĐH.173 |
Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
Châu Thành- Giồng Trôm Ba Tri |
Sở KH và ĐT |
|
3 |
Nhà làm việc các sở ngành tỉnh (6 sở) |
Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp |
thành phố Bến Tre |
Sở KH và ĐT |
|
B |
Danh mục các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách |
||||
1 |
Dự án đầu tư sản xuất cơm dừa nạo sấy và chỉ xơ dừa |
Công ty TNHH Minh Tâm |
huyện Mỏ Cày Nam |
Sở KHĐT (chủ trì). Các Sở: TNMT, NNPTNT, LĐTBXH, Cục Thuế tỉnh, UBND huyện Mỏ Cày Nam. |
Kiểm tra dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 2, Điều 36, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP |
2 |
Dự án đầu tư Đóng mới và sửa chữa tàu đánh bắt xa bờ |
Công ty TNHH Phước Vân |
Thị Trấn Bình Đại, Huyện Bình Đại |
Sở KHĐT (chủ trì). Các Sở: TNMT, NNPTNT, LĐTBXH. Cục Thuế tỉnh, UBND huyện Bình Đại |
|
3 |
Dự án nhà máy chế biến Thủy sản SEAVINA |
Công ty CP SEAVINA |
huyện Bình Đại |
||
4 |
Dự án nhà máy sản xuất thực phẩm chức năng Tân Thành - Phytofrance |
Công ty TNHH Tân Thành - Phyto france |
huyện Giồng Trôm |
Sở KHĐT (chủ trì). Các Sở: TNMT, Y tế, CT. Cục thuế tỉnh. UBND huyện Giồng Trôm |
Đánh giá tổng thể đầu tư theo Điều 35 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP |
5 |
Khai thác mỏ cát san lấp trên sông cửa đại, xã Bình Thắng, Huyện Bình Đại |
HTX khai thác cát huyện Bình Đại |
huyện Bình Đại |
Sở KHĐT (chủ trì). Các sở: TNMT. Cục thuế tỉnh. UBND huyện Bình Đại |
|
6 |
XD trang trại du lịch sinh thái - chăn nuôi và xưởng sản xuất rượu nếp Bình Khương Thôn |
Công ty TNHH 1 Thành viên Gia Thái |
huyện Giồng Trôm |
Sở KHĐT (chủ trì). Các Sở: TNMT, CT, VHTTDL, NNPTNT. Cục thuế tỉnh. UBND huyện Giồng Trôm |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây