Kế hoạch 1062/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Kon Tum đến năm 2020
Kế hoạch 1062/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Kon Tum đến năm 2020
Số hiệu: | 1062/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Lại Xuân Lâm |
Ngày ban hành: | 28/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1062/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Lại Xuân Lâm |
Ngày ban hành: | 28/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1062/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 28 tháng 05 năm 2015 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 2187/QĐ-TTg ngày 05/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Thực hiện việc đổi mới công tác cai nghiện ma túy là nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép, giảm và kiềm chế lây nhiễm HIV/AIDS, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; tạo điều kiện cho người nghiện dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp và hổ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
2. Yêu cầu
Việc thực hiện đổi mới công tác cai nghiện ma túy phải đa dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị nghiện theo hướng điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, tại cộng đồng và điều trị nghiện bắt buộc tại cộng đồng, tạo điều kiện người nghiện dễ dàng tiếp cận các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp tại cộng đồng. Việc điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội chỉ áp dụng đối với người nghiện có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội theo quyết định của Tòa án nhân dân.
1. Phạm vi
Thực hiện đổi mới về nhận thức, biện pháp điều trị nghiện và hệ thống cơ sở dự phòng, điều trị nghiện trên địa bàn toàn tỉnh.
..............................
1. Thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện:
Cơ sở điều trị nghiện tự nguyện là nơi bảo đảm có đủ năng lực, điều kiện tổ chức điều trị cắt cơn nghiện ([1]) theo hình thức cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ.
1.1. Cơ sở do nhà nước thành lập:
- Triển khai nâng cấp cơ sở y tế cấp huyện để thực hiện điều trị cắt cơn người nghiện ma túy trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, phục vụ cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn.
Cơ sở do nhà nước thành lập dựa trên cơ sở vật chất, tổ chức, nguồn nhân lực sẵn có của ngành y tế tại địa phương (Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị và đào tạo, bồi dưỡng sắp xếp đội ngũ cán bộ đáp ứng đầy đủ các quy định của cơ sở điều trị nghiện tự nguyện).
Đánh giá thực trạng và Xây dựng phương án cải tạo, nâng cấp cơ sở y tế để giao nhiệm vụ về điều trị nghiện cho Trung tâm y tế cấp huyện, bảo đảm mỗi huyện, thành phố có tối thiểu 01 cơ sở điều trị nghiện được thực hiện nhiệm vụ xét nghiệm nghiện ma túy và điều trị nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
- Hoàn thiện phòng khám đa khoa khu vực Ngô Mây, thành phố Kon Tum (Cơ sở điều trị Methadone số 1 tỉnh Kon Tum) thành cơ sở điều trị tự nguyện.
- Cải tạo, nâng cấp khoa tâm thần Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội để tham gia công tác điều trị nghiện tự nguyện phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2.2. Cơ sở do tổ chức, cá nhân thành lập (cơ sở dân lập):
Là cơ sở kinh doanh có điều kiện, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, được Nhà nước khuyến khích theo nguyên tắc:
- Cơ sở chủ động đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị; tuyển dụng, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ bảo đảm các điều kiện theo quy định về cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
- Nhà nước hỗ trợ: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật; tiền thuốc, tiền ăn và các chi phí điều trị theo quy định của pháp luật.
2. Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ, điều trị nghiện tại cộng đồng:
Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng là nơi tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị nghiện thích hợp; tư vấn và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ điều trị.
Trên địa bàn các xã, phường, thị trấn khi phát hiện có người nghiện ma túy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành Lập điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng phù hợp dựa trên cơ sở, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ y tế của Trạm y tế cấp xã để hoạt động, bảo đảm các điều kiện theo quy định của cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế và các quy định về tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện.
Đồng thời khuyến khích sự tham gia và kết nối hoạt động của các cá nhân, các tổ chức hội đoàn thể tại địa phương.
- Cán bộ làm việc tại các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu là kiêm nhiệm và những người tình nguyện tham gia, không hưởng tiền lương, tiền công từ ngân sách nhà nước.
Mỗi huyện, thành phố chọn 1-2 điểm để thực hiện thí điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị cho người nghiện, sau đó nhân rộng trên địa bàn.
3. Quy hoạch Cơ sở điều trị nghiện bắt buộc
- Đối với người nghiện bắt buộc cai nghiện theo quyết định của Tòa án: Tiếp tục hợp tác, chuyển người nghiện ma túy có quyết định của Tòa án vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội thuộc Sở Lao động-TBXH tỉnh Gia lai.
- Đối với người nghiện cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng:
+ Năm 2015: thực hiện hình thức cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng tại phòng khám đa khoa khu vực Ngô Mây, thành phố Kon Tum (Cơ sở điều trị Methadone số 1 tỉnh Kon Tum), Trung tâm phòng, chống bệnh xã hội, khoa tâm thần Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi, Trung tâm y tế huyện, thành phố.
+ Giai đoạn 2016- 2020: hoàn thiện cơ sở điều trị nghiện tại các Trung tâm y tế huyện, thành phố và các cơ sở y tế bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định thực hiện hình thức cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn huyện, thành phố.
4. Bồi dưỡng, tập huấn về dự phòng và điều trị nghiện
- Đưa vào chương trình giảng dạy ngoại khóa cho sinh viên khoa công tác xã hội của các trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh, trường Trung cấp nghề tỉnh, sinh viên hệ đa khoa các trường trung học y tế tỉnh và cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp tham gia công tác điều trị nghiện.
- Tập huấn tư vấn điều trị nghiện và cấp chứng chỉ cho cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ, điều trị nghiện tại cộng đồng.
- Bồi dưỡng, tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị thay thế, điều trị hội chứng cai và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện cho cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
5. Tổ chức giám sát đánh giá công tác điều trị nghiện
- Áp dụng bộ chỉ số thống kê do Trung ương ban hành và báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả công tác điều trị nghiện 2 năm/lần tại một số huyện, xã.
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện
- Xây dựng bộ tài liệu truyền thông về tác hại ma túy, hậu quả nghiện ma túy và các biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện phù hợp với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và các tầng lớp nhân dân;
- Triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện tới các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, nội dung đa dạng, phong phú.
2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về dự phòng và điều trị nghiện
Rà soát, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác điều trị nghiện của các Bộ, Ngành Trung ương và tổ chức triển khai đầy đủ. Đồng thời, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách, khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực liên quan đến đổi mới công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
3. Huy động nguồn lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện
3.1. Tăng cường hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước:
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống các cơ sở điều trị nghiện để đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ;
- Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật để họ có điều kiện tiếp cận với dịch vụ dự phòng và điều trị nghiện.
3.2. Huy động sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích xã hội hóa công tác điều trị nghiện:
- Khuyến khích các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân tham gia đầu tư, thành lập các cơ sở tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện;
- Khuyến khích các nhóm, tổ công tác xã hội tình nguyện, các tổ chức tôn giáo, các câu lạc bộ, nhóm giáo dục đồng đẳng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia hỗ trợ giúp đỡ người sử dụng ma túy tham gia chương trình dự phòng và điều trị nghiện.
3.3. Tăng cường sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội:
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với công tác dự phòng và điều trị nghiện;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch liên ngành để triển khai công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, phối hợp thực hiện có hiệu quả giữa các dịch vụ y tế, sức khỏe; dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm với dịch vụ tư vấn dự phòng điều trị nghiện;
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành trong công tác dự phòng và điều trị nghiện.
3.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện:
- Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về dự phòng và điều trị nghiện cho Tổ công tác cai nghiện ma túy cấp xã, Đội công tác xã hội tình nguyện của các xã, phường, thị trấn trọng điểm vô tệ nạn xã hội.
- Sắp xếp, bố trí lại và sử dụng hợp lý hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các Trung tâm y tế cấp huyện, khoa tâm thần bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện khu vực Ngọc Hồi, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, phòng khám đa khoa khu vực Ngô Mây, thành phố Kon Tum (Cơ sở điều trị Methadone số 1 tỉnh Kon Tum), nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện;
- Tăng cường nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện tại các Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
4. Đẩy mạnh công tác phổ biến, cung ứng thuốc phường pháp điều trị nghiện
Phổ biến các phương pháp điều trị và triển khai thí điểm điều trị nghiện ma túy tổng hợp, cung cấp thuốc, các bài thuốc và phương pháp y học trong điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy.
1. Ngân sách nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND huyện, thành phố; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên được UBND tỉnh giao hàng năm, các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại mục II Kế hoạch này tiến hành phân bổ dự toán ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động theo Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định tài chính hiện hành.
2. Đóng góp hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác.
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
1.1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Căn cứ Kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan: Hàng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan Xây dựng, Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện;
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các ngành chức năng Xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện; rà soát, đánh giá nhu cầu điều trị nghiện tại các huyện, thành phố để xác định quy mô điều trị;
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thí điểm các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, điểm tư vấn, điểm chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;
- Phối hợp với các ngành liên quan và các huyện, thị, thành phố tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho Đội Công tác xã hội tỉnh nguyện; Tổ công tác cai nghiện ma túy;
- Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và xã hội các huyện, thành phố tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn tổ chức điều trị nghiện và quản lý người sau cai nghiện tại nơi cơ trú;
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp cận các dịch vụ xã hội khác;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện các mục tiêu và nội dung công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai, định kỳ 6 tháng và 1 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.2. Sở Y tế:
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nâng cấp trạm y tế, trung tâm y tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ điều trị cắt cơn;
- Hướng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện; nghiện cứu các phương pháp, bài thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn, chống tái nghiện; Chủ trì trong việc quản lý, nhập khẩu, cung ứng và dự trữ thuốc điều trị nghiện;
- Phối hợp các ngành chức năng hướng dẫn các địa phương nâng cấp, phát triển các cơ sở điều trị bằng methadone thành cơ sở điều trị nghiện toàn diện, cơ sở cấp phát thuốc thay thế thành các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị tại cộng đồng; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương triển khai các Mô hình thí điểm điều trị nghiện. Tập huấn cho cán bộ y tế cơ sở phương pháp điều trị nghiện;
- Thường xuyên chỉ đạo đơn vị y tế trong ngành, đặc biệt là Trạm y tế xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan triển khai các hoạt động điều trị nghiện và phục hồi sức khỏe chăm sóc y tế cho người nghiện ma túy tại cộng đồng;
- Tổ chức tập huấn xét nghiệm chất ma túy và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Y tế.
- Rà soát ứng dụng đánh giá các bài thuốc cai nghiện và phương pháp cai nghiện cho người nghiện ma túy phù hợp với điều kiện từng cơ sở.
1.3. Công an tỉnh:
- Lồng ghép các hoạt động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy với các hoạt động của Kế hoạch này;
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao dộng - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế rà soát, phân loại người nghiện ma túy hướng dẫn công; tác quản lý, kết hợp Xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện, thành phố phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp thực hiện: Điều tra, thống kê, lập danh sách, phân loại số đối tượng nghiện ma túy và lập hồ sơ làm cơ sở để tiếp cận tư vấn các hình thức điều trị phù hợp cho người nghiện ma túy;
- Tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, phối hợp quản lý, giúp đỡ người nghiện điều trị tại cộng đồng.
1.4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội (khi đủ điều kiện).
1.5. Sở Kế hoạch Đầu tư:
Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu bố trí ngân sách thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển để hỗ trợ đầu tư có mục tiêu; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy và các chương trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan với các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
1.6. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan hướng dẫn nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
1.7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh nghiện, các biện pháp đối mới dự phòng và điều trị nghiện; các chính sách hỗ trợ cai nghiện, việc giải quyết cho vay vốn dạy nghề, tạo việc làm sau cai nghiện; chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị triển khai hoạt động thông tin truyền thông về điều trị nghiện.
1.8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng và triển khai chương trình ngoại khóa về dự phòng và điều trị nghiện để cung cấp kiến thức cơ bản cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm.
1.9. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể Chính trị; các tổ chức Hội cấp tỉnh (Liên minh Hợp tác xã, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ Người tàn tật-Trẻ mồ côi, Hội Nạn nhân chất độc da cam/đioxin tỉnh):
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp, tham gia tổ chức triển khai, lồng ghép nguồn lực nhằm tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy gắn với việc vận động giúp đỡ người nghiện lựa chọn các hình thức điều trị phù hợp và tuân thủ điều trị lâu dài; tạo điều kiện cho người nghiện ma túy được tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương với các hình thức phù hợp để họ vững tin hòa nhập cộng đồng, giảm kỳ thị tạo điều kiện từ bỏ ma túy.
1.10. Đề nghị BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ chiến sĩ nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy; Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế thực hiện mô hình Quân dân y cai nghiện tại các xã biên giới, đồng thời Xây dựng mô hình này thành cơ sở điều trị và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ toàn diện cho người nghiện ma túy ở cộng đồng.
1.11. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Hàng năm Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện các hoạt động cai nghiện của địa phương;
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên biến động thông tin về người nghiện ma túy để quản lý và hỗ trợ phù hợp;
- Thực hiện các chính sách, chế độ trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, giải quyết việc làm, hoạt động văn hóa. thể dục thể thao đối với nghiện ma túy;
- Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn hỗ trợ người nghiện ma túy cai nghiện;
- Chủ động bố trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch tại địa phương;
- Chủ động huy động và bố trí nguồn kinh phí, nhân lực, vật lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện; phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, các cơ sở điều trị thay thế thành cơ sở điều trị cung cấp các dịch vụ toàn diện cho người nghiện; các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng theo mục tiêu của kế hoạch;
- Căn cứ vào chỉ tiêu cai nghiện tại cộng đồng và gia đình, bố trí kinh phí hỗ trợ cho các địa bàn trọng điểm để tổ chức điều trị, cung cấp các dịch vụ cho người nghiện và quản lý sau cai, đồng thời chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, hiệu quả.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Căn cứ Kế hoạch này yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố theo nhiệm vụ được phân công, Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch 6 tháng (vào ngày 15 tháng 6): cả năm (vào ngày 15 tháng 2) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.2. Hàng năm tùy theo tình hình thực tế của đơn vị, địa phương tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch đổi mới công tác cai nghiện (có thể nghiên cứu lồng ghép vào các chương trình, dự án có liên quan).
2.3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Cơ sở điều trị bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 7, Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/12/2012 của Liên Bộ: Lao động-TBXH, Y tế, Công an.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây