Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: | 104/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Đặng Xuân Trường |
Ngày ban hành: | 04/07/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 104/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký: | Đặng Xuân Trường |
Ngày ban hành: | 04/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/KH-UBND |
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 7 năm 2022 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2022 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”; Công văn số 3320/BGDĐT-GDTX ngày 06/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2022 - 2030”; sau khi xem xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1380/TTr-SGDĐT ngày 22/6/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2022- 2030” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây viết tắt là Kế hoạch), với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021- 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021.
- Đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn tỉnh; ứng dụng công nghệ số và dạy học trực tuyến trong tổ chức hoạt động giảng dạy và học tập; mọi người dân đều có quyền lợi được học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để trở thành công dân số, công dân học tập toàn cầu.
- Duy trì và phát huy truyền thống hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập suốt đời tại nơi làm việc đáp ứng các yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực đạo đức và tác phong văn hóa nghề nghiệp.
- Đưa nhiệm vụ khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập vào nội dung đánh giá thi đua hằng năm; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tích cực tham gia công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đất nước và hội nhập quốc tế.
- Kế hoạch thực hiện Đề án phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và gắn với sự phát triển của cuộc cách mạng lần thứ 4 về hội nhập quốc tế.
- Phân công rõ trách nhiệm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng xã hội học tập, bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân đều có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;
- 100% các huyện, thành phố duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi, đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất để triển khai phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 04 tuổi;
- Duy trì 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 một cách bền vững;
- 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
- 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
- 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
- 50% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật (trong đó 12% dân số có trình độ đại học trở lên);
c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- 75% các trường đại học trên địa bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;
- 60% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;
- 70% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội
- 40% công dân đạt danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- 25% các huyện, thành phố được công nhận danh hiệu huyện, thành phố học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- Duy trì 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;
- Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi, phấn đấu thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 04 tuổi;
- Duy trì 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
- Duy trì 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
- 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
- 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
- 60% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật (trong đó 15% dân số có trình độ đại học trở lên).
c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- 100% các trường đại học triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;
- 80% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;
- 90% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội
- 60% công dân đạt danh hiệu công dân học tập;
- 50% các huyện, thành phố được công nhận danh hiệu huyện, thành phố học tập;
- Tỉnh được công nhận danh hiệu tỉnh học tập.
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành
- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với việc học tập suốt đời, công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch.
- Chủ động tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội hóa giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
- Các sở, ban ngành của tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước, trong các đơn vị sự nghiệp.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; đồng thời tham mưu, đề xuất mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn tiếp theo
2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong điều kiện phát triển nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác để toàn thể người dân nhận thức rõ về vị trí, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập. Gắn việc tuyên truyền xây dựng xã hội học tập thông qua phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; phong trào xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
- Hằng năm, tổ chức hiệu quả “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời”, “Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam” và các hoạt động phát triển văn hóa đọc trên tất cả các huyện, thành phố.
- Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
3. Thực hiện các cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập
- Rà soát, hoàn thiện các chính sách để tăng cường, huy động và đa dạng hóa các nguồn lực xã hội hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng.
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
a) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa:
- Các trường Đại học trên địa bàn tỉnh: Đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng các công nghệ tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; tham gia Đề án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh: Đổi mới các phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, người khuyết tật và các đối tượng đặc thù dễ dàng tiếp cận với giáo dục nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Các cơ sở giáo dục thường xuyên: Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo; đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao chất lượng học tập cho mọi người dân.
- Các cơ sở giáo dục phổ thông: Đổi mới phương thức dạy và học; hình thức kiểm tra, đánh giá; đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong môi trường giáo dục phổ thông.
- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
b) Tổ chức các chương trình giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, các báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam.
c) Xây dựng kho học liệu mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình giáo dục của tỉnh và theo Đề án của Chính phủ đã được phê duyệt.
d) Tạo điều kiện cho các trường đại học mở cơ sở giáo dục tại địa phương để làm nhiệm vụ là trung tâm xây dựng và nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa; phát triển học liệu mở và đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phục vụ học tập suốt đời.
5. Đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng
- Tăng cường công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
- Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và các quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu đổi mới các mô hình trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển khai nhân rộng trong toàn tỉnh.
6. Tổ chức các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
- Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp Nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
- Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
- Huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
- Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học tập theo Đề án được duyệt.
- Phối hợp tổ chức, tham dự các hội nghị, hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập ở các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập của tỉnh.
- Chủ động, tích cực tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của sở, ngành, địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời theo chương trình, kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng mô hình trung tâm học tập cộng đồng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục và tổ chức thí điểm để triển khai nhân rộng trong toàn tỉnh.
- Chủ trì, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030; tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu trong công tác xây dựng xã hội học tập.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các chương trình đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới, đào tạo lại cho người lao động; hỗ trợ đào tạo cho các đối tượng đặc thù trong xã hội.
- Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; phát triển ngành nghề đào tạo phù hợp với quy hoạch của tỉnh, gắn với thị trường lao động, gắn với ngành nghề truyền thống, với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng đặc thù như: Người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số; người khuyết tật; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo; lao động nông thôn; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; lao động nữ bị mất việc làm; người chấp hành xong hình phạt tù; người sau cai nghiện ma túy; người lao động theo nhu cầu của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở thông tin tuyên truyền về Kế hoạch, kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2030 cho các đối tượng theo quy định của nhà nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tuyên truyền trên internet và mạng xã hội; sử dụng các phần mềm, ứng dụng di động, hình thức trực tuyến để thông tin, phổ biến nhanh chóng, rộng rãi và hiệu quả nội dung truyền thông về xây dựng xã hội học tập.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh sau khi Đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do các sở, ngành đề xuất hằng năm và khả năng cân đối ngân sách nhà nước, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt là đội ngũ cán bộ công chức cấp xã để đạt tiêu chí trong việc góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ trong công tác xây dựng xã hội học tập của tỉnh.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ cán bộ y tế tuyến cơ sở học tập suốt đời về chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh” trên địa bàn tỉnh sau khi Đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tổ chức lớp học tiếng Việt cho các thế hệ người Việt Nam ở nước ngoài một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng dẫn và quy định của Bộ Ngoại giao.
09. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Dự án 5 về “Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực” trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
11. Các sở, ngành khác
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch khác liên quan.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện các chương trình học tập cho mọi tầng lớp Nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành; tổ chức biên soạn và số hóa tài liệu học tập cho mọi tầng lớp Nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành.
- Đưa nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập vào nội dung đánh giá thi đua hằng năm của cơ quan, đơn vị.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị; thực hiện chế độ báo cáo việc thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
12. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo, định hướng các cơ quan, báo chí, truyền thông tuyên truyền thực hiện Đề án.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội có liên quan
13.1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác. Phối hợp với với các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tham gia giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
13.2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
13.3. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” sau khi Đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn.
13.4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia tuyên truyền Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.
13.5. Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án thành phần theo kế hoạch của Hội Khuyến học Việt Nam; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền thông qua hoạt động của Hội khuyến học các cấp ở địa phương.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; nhân rộng các mô hình học tập phù hợp với thực tiễn triển khai ở các địa phương.
13.6. Hội Cựu giáo chức tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh
Hướng dẫn các cấp hội phối hợp với Hội khuyến học cùng cấp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội hóa giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
14. Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh và Truyền tỉnh, Trung tâm Thông tin tỉnh
Xây dựng chuyên mục và tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
15. Đại học Thái Nguyên
- Chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch, tăng cường bổ sung nguồn lực để trở thành trung tâm xây dựng và nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa của tỉnh; phát triển học liệu mở và xây dựng các chương trình học tập dành riêng cho người lớn phục vụ học tập suốt đời.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế, các chương trình liên kết quốc tế với các tổ chức, trường đại học nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; chia sẻ nguồn học liệu, hỗ trợ các chuyên gia, giảng viên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng.
16. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Cân đối, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
- Phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của địa phương đến năm 2030.
- Đẩy mạnh thi đua khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập với các hình thức và nội dung phong phú nhằm thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2022- 2030” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có) qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu theo quy định./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây