363526

Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược gia về phòng, chống bệnh không lây nhiễm đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

363526
LawNet .vn

Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược gia về phòng, chống bệnh không lây nhiễm đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu: 101/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 25/09/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 101/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 25/09/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 25 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025 (sau đây gọi tắt là Chiến lược); Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược gia về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Khống chế tốc độ gia tăng, tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tvong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tc nghn mạn tính và hen phế quản nhm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến năm 2025

2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp Đảng ủy, chính quyền, các ban ngành, đoàn thvà hiểu biết của người dân trong phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

Phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 70% người trưởng thành trên địa bàn tỉnh hiểu biết về bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản, cũng như các nguyên tắc phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.

2.2. Giảm thiu các hành vi nguy cơ chính gây mc các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

- Phn đấu giảm 30% tỷ lệ hút thuốc ở người trưởng thành so với năm 2015 và giảm tỷ lệ hút thuốc ở nhóm vị thành niên xuống còn 3,6%;

- Phấn đấu giảm 10% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức có hại ở người trưởng thành và giảm tỷ lệ có uống rượu, bia ở nhóm vị thành niên xuống còn 20%;

- Phấn đấu giảm 30% mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015;

- Phấn đấu giảm 10% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực ở người trưởng thành so với năm 2015;

2.3. Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sm tại cộng đồng do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

- Phấn đấu 50% số người bị tăng huyết áp được phát hiện; 30% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;

- Phấn đấu khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường dưới 16% ở người 30-69 tuổi;

- Phấn đấu khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới 8% ở người 30-69 tuổi;

- Phấn đấu 50% số người bị bệnh đái tháo đường được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;

- Phấn đấu 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện trước khi có biến chứng; 50% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;

- Phấn đấu 50% số người bệnh hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm; 50% số người bệnh hen phế quản được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn;

- Phấn đấu 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị);

2.4. Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.

- Phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 90% cơ sở y tế dự phòng bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng chống bệnh không lây nhiễm theo quy định;

- Phấn đấu 90% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhim được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo quy định;

- Phấn đấu 90% cơ sở y tế xã, phường, thị trấn có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị đối với bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

II. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Công tác chỉ đạo và phối hợp liên ngành

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý;

- Tuyến tỉnh: Sở Y tế chịu trách nhiệm chỉ đạo Kế hoạch này;

- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật Phòng chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An toàn thực phẩm, Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn và cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt, phụ gia thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em;

- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng;

- Bảo đảm thuốc và vật tư cho công tác dự phòng, khám sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị, theo dõi và quản lý lâu dài người bệnh tại y tế cơ sở;

- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành chức năng trong quản lý và thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.

2. Công tác tuyên truyền và vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm

- Sử dụng tối đa mạng lưới thông tin truyền thông từ tỉnh tới xã để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm;

- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm;

- Vận động xây dựng cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng vùng min và từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng trường học, nơi làm việc;

- Xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phòng, chống bệnh không lây nhiễm phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng;

- Phát động phong trào toàn dân nâng cao sức khỏe gắn với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.

3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế

3.1. Tổ chức hệ thống dự phòng, phát hiện sớm, chuẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tỉnh đến tuyến xã

- Tổ chức hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phôi tc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật cho các cơ sở y tế;

- Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (công lập và ngoài công lập) từ tuyến tỉnh đến tuyến xã tổ chức các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chn đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định;

- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe tại các trường học, xí nghiệp, cơ quan đơn vị.

3.2. Tăng cường phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh

- Hằng năm tổ chức khám sàng lọc để phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm ngay tại tuyến xã, ưu tiên cho các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tại trạm y tế xã. Trước mắt triển khai phát hiện, điều trị dự phòng và điều trị duy trì theo chỉ định của tuyến trên, từng bước tiến tới tự quản lý, theo dõi, điều trị ngoại trú được một số bệnh không lây nhiễm theo hướng dẫn của tuyến trên ở những trạm y tế đủ điều kiện.

- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và một số bệnh không lây nhiễm khác ở tuyến xã theo quy định.

3.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản

- Tổ chức hướng dẫn chuyên môn và triển khai các can thiệp phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện sớm, quản lý, tư vấn và điều trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường máu, rối loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch;

- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác tiêm vắc xin phòng ung thư; bảo đảm trẻ dưới 1 tui được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm phòng HPV để phòng ung thư ctử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và các loại vắc xin khác nếu có;

- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và tự quản lý điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao năng lực cho Trung tâm y tế huyện đthực hiện việc quản lý, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã;

- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.

3.4. Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài

- Sớm thành lập Bệnh viện Ung bướu để điều trị bệnh ung thư; từng bước nâng cấp, hoàn thiện các đơn nguyên chẩn đoán, điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh;

- Triển khai các biện pháp sàng lọc phù hợp, hiệu quả tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đtăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác;

- Tổ chức thực hiện gói dịch vụ cho mỗi tuyến bảo đảm hệ thống quản lý điều trị liên tục cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

4. Nguồn lực thực hiện

4.1. Về nhân lực

- Tổ chức sắp xếp, bố trí nhân lực các tuyến đảm bảo cho công tác phòng, chống các bệnh không lây nhiễm hợp lý, hiệu quả;

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng phòng chống bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên đào tạo lại cán bộ y tế xã, y tế trường học, y tế cơ quan và y tế thôn bản thông qua chương trình đào tạo toàn diện và lồng ghép phòng chống các bệnh không lây nhiễm nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ trong dự phòng, quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng.

- Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm, giám sát và quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.

4.2. Về kinh phí thực hiện

- Nguồn ngân sách Nhà nước: Trung ương và địa phương;

- Nguồn bảo hiểm y tế;

- Nguồn xã hội hóa;

- Nguồn huy động, đóng góp khác.

4.3. Về thuốc và trang thiết bị

- Từng bước đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và một số bệnh không lây nhiễm khác;

- Bảo đảm cung ứng thuốc và vật tư thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã được bảo him y tế chi trả;

- Bảo đảm cung ứng vắc xin, sinh phẩm cho dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.

5. Tăng cường hệ thống theo dõi và giám sát

- Xây dựng hệ thống giám sát bệnh không lây nhiễm lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế đtheo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số mc bệnh và tvong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm;

- Phối hợp tốt với tuyến trên trong việc tổ chức điều tra yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm sử dụng quy trình và bộ công cụ chuẩn hóa để thu thập, theo dõi, giám sát mức độ và chiều hướng của các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng;

- Triển khai giám sát về số người mắc và tử vong do bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng trên cơ sở thu thập đầy đủ các thông tin từ hệ thống báo cáo thng kê của trạm y tế xã và Trung tâm y tế các huyện, thành phố;

- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động và tiến độ thực hiện Chiến lược phòng chống các bệnh không lây nhiễm và các chính sách liên quan của các Sở, ban, ngành;

- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kết nối giữa các tuyến để hỗ trợ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân liên tục và lâu dài.

6. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế

Tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Tổ chức Y tế thế giới, các tổ chức quốc tế, Bộ Y tế và sự giúp đỡ của các Bộ, ngành ở Trung ương cho công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn toàn tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và các dự án truyền thông, vận động xã hội phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và dự án dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản, giai đoạn 2015-2020;

- Thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm với phòng, chống tác hại của thuốc lá. Nhân rộng mô hình phòng, chống các bệnh không lây nhiễm ở cộng đồng đạt hiệu quả;

- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành làm tốt công tác tham mưu cho UBND các cấp trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương. Tranh thủ các nguồn hỗ trợ của Trung ương và quốc tế để phục vụ công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn; Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược. Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh;

- Hằng năm trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng dự toán ngân sách gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định để đảm bảo cho thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh cân đối từ nguồn ngân sách tỉnh đthực hiện Kế hoạch. Tích cực vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho thực hiện Kế hoạch.

3. S Tài chính

- Hng năm căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí để triển khai Kế hoạch;

- Hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra các địa phương, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định.

4. Sở Công Thương

- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đuống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đ ung có cồn và các sản phẩm khác có yếu tnguy cơ gây bệnh không lây nhiễm;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các dự án quản lý, giám sát hàm lượng muối, đường, chất béo, phụ gia trong các thực phẩm chế biến sẵn và can thiệp giảm sử dụng muối tại cộng đồng đphòng chống bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường giai đoạn 2015-2020.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Căn cứ hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường, phối hợp với Sở Y tế tng hp, theo dõi và đánh giá các yếu tố môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người, trong đó có bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản; đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp giám sát, giảm thiu các yếu tố này.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưng phù hợp với từng lứa tuổi và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để dự phòng các bệnh không lây nhiễm; lồng ghép nội dung phòng, chống các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm trong hoạt động ở các cấp học;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các dự án bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thlực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2015-2020.

7. Sở Văn hóa và Thể thao

- Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao quần chúng. Chđạo các địa phương tích cực đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao quần chúng, tạo các khu vui chơi công cộng lành mạnh để nhân dân đến sinh hoạt;

- Thường xuyên phát động các chương trình, phong trào rèn luyện thdục ththao trong cộng đồng;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện dự án hoạt động thể lực phòng, chống bệnh ung thu, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2015 -2020.

8. Sở Giao thông vận tải

Tăng cường quản lý công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới, đảm bảo phương tiện giao thông cơ giới đã qua đăng kiểm phải đáp ứng tiêu chuẩn khí thải, tiếng ồn.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế, các Cơ quan, ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.

10. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch truyền thông, vận động xã hội phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2020;

- Đổi mới công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, truyền thông của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phi tc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm;

- Phối hợp với các Cơ quan, ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiu các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.

12. Đài phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình

Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị y tế liên quan xây dựng các trang, chuyên mục và nâng cao chất lượng tuyên truyền về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tc nghẽn mạn tính, hen phế quản và một số bệnh mạn tính.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

- Hằng năm lồng ghép đưa chỉ tiêu phòng, chống bệnh không lây nhiễm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và coi đây là các chỉ tiêu phát triển cần được ưu tiên thực hiện;

- Ưu tiên hỗ trợ ngân sách, đảm bảo nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện tốt Chiến lược tại địa phương; Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, đầu tư kinh phí triển khai thực hiện;

- Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, tạo điều kiện cho cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc y tế và tư vấn sức khỏe cho người dân;

- Phối hợp kiểm tra, giám sát, báo cáo tiến độ và kết quả việc thực hiện Kế hoạch này tại địa phương về Sở Y tế trước ngày 20/12 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chng các bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:

- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ngành, Đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP4, VP5, VP6.
TrYT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác