Kế hoạch 10/KH-UBND nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Nam Định ban hành
Kế hoạch 10/KH-UBND nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Nam Định ban hành
Số hiệu: | 10/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành: | 18/01/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 10/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định |
Người ký: | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành: | 18/01/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/KH-UBND |
Nam Định, ngày 18 tháng 01 năm 2024 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 28/11/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết số 127/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 129/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh và kế hoạch đầu tư công tỉnh Nam Định năm 2024;
Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) xây dựng Kế hoạch để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 của tỉnh Nam Định như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 2024
1. Mục đích
Cụ thể hoá Nghị quyết của Chính phủ cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh; là căn cứ để các cấp, các ngành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh - quốc phòng, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2024 đã đề ra.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực công tác được giao tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị đối với những nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 đã được Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, theo đúng với tinh thần Nghị quyết của Chính phủ.
3. Các chỉ tiêu kế hoạch và kịch bản tăng trưởng năm 2024
(Phụ lục I, II đính kèm)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các cấp, các ngành, các địa phương quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo với tinh thần quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và các Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh cũng như các Nghị quyết của cấp huyện. Phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất, nỗ lực phấn đấu, chung sức, đồng lòng quyết tâm hành động để tạo nên sức mạnh tổng hợp, sự đồng tâm nhất trí của cả hệ thống chính trị để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phục vụ cho phát triển kinh tế.
Tập trung chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt, đúng thời điểm, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng giữa các chính sách. Bám sát tình hình thực tiễn, phản ứng kịp thời, phù hợp, nhất là đối với những vấn đề cấp bách phát sinh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực phù hợp, nâng cao năng lực thực thi và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; chấn chỉnh, khắc phục triệt để việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi công vụ; đồng thời phải bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố căn cứ Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch triển khai, trong đó có các giải pháp cụ thể thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, đảm bảo đạt kết quả cao nhất, đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quy chế, quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
2.1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo tiến độ, chất lượng công tác xây dựng, thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh do các sở, ngành của tỉnh chủ trì soạn thảo. Triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; cập nhật đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác bổ trợ tư pháp; chú trọng công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình các hoạt động bổ trợ tư pháp, nhất là về lĩnh vực luật sư, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đổi mới đa dạng hóa hình thức tiếp cận pháp luật cho người dân. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản theo thẩm quyền. Quán triệt và thực hiện nghiêm văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các quy định mới được ban hành.
2.2. Các cấp, các ngành tiếp tục tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, không để phát sinh thủ tục, quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mới không cần thiết, không phù hợp, thiếu tính khả thi. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính; kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong từng cơ quan, địa phương để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, khơi thông nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục vụ trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thông qua việc sử dụng hiệu quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kiểm tra công vụ để kịp thời chấn chỉnh việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của công chức. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; phát động các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ngay từ đầu năm. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo, đảm bảo tự do tín ngưỡng và tuân thủ pháp luật.
2.3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt kế hoạch thanh tra năm 2024; thực hiện thanh tra đột xuất theo quy định. Thẩm tra, xác minh, tiếp tục giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, các vụ việc khiếu nại tố cáo phức tạp, đông người. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết kiến nghị cử tri; nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo, kịp thời giải quyết các vụ việc mới phát sinh ngay từ cơ sở, không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp. Ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng chống tham nhũng năm 2024.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 17/02/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,… Phát huy hiệu quả vai trò của Tổ điều phối vùng Đồng bằng sông Hồng tỉnh Nam Đinh trong phát triển kinh tế - xã hội liên kết vùng.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập, quản lý và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch đã được phê duyệt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư. Trong đó, tổ chức công khai và triển khai thực hiện các nội dung Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ; các quy hoạch vùng, quy hoạch liên vùng, quy hoạch đô thị các thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,...
3.3. Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất phù hợp với không gian phát triển, lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển, dự án đầu tư phù hợp với Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng,... đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung triển khai hiệu quả Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm giai đoạn 2021-2025 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt); điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện; Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của các huyện, thành phố.
4. Tập trung đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, giải phóng mặt bằng, thực hiện thủ tục các dự án trọng điểm của tỉnh, đảm bảo tiến độ, cụ thể như sau:
- Tập trung hoàn thành trước Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI các dự án: Xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển (Tỉnh lộ 484); Giai đoạn II dự án Xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình (Tỉnh lộ 490); Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần (giai đoạn II); Bệnh viện đa khoa tỉnh,...
- Các huyện, thành phố tiếp tục tập trung hoàn thành công tác GPMB các dự án trên địa bàn mình, nhất là các dự án, công trình trọng điểm. Tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu tái định cư của các huyện, thành phố.
- Đôn đốc, đảm bảo tiến độ các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, nhất là dự án xây dựng cầu vượt sông Đáy nối tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình, dự án đầu tư xây dựng trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC). Tiếp tục phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thành dự án xây dựng cầu Bến Mới; sớm khởi công xây dựng cầu Ninh Cường.
- Tập trung công tác GPMB đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng và các dự án đường dây 500kV (đoạn qua địa bàn tỉnh Nam Định),…
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan tập trung xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 để tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định. Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2024 ngay từ các tháng đầu năm, nhất là các công trình, dự án trọng điểm, phấn đấu hoàn thành kế hoạch giải ngân năm 2024. Tiếp tục hỗ trợ tối đa cho nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục và triển khai thực hiện dự án theo quy định. Tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm soát để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
5.1. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo hướng sinh thái, bền vững, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình cánh đồng lớn, cánh đồng liên kết, tổ chức các chuỗi khép kín từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của ngành trồng trọt. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, xây dựng hệ thống trang trại đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Phát triển mạnh đánh bắt và nuôi trồng thủy sản hàng hóa theo hướng đa dạng hóa đối tượng nuôi, hình thức nuôi công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản; chủ động phòng trừ, kiểm soát tốt dịch bệnh trên vật nuôi và cây trồng. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển nông nghiệp.
Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng xã, huyện NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện các tiêu chí xây dựng xã, huyện NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; đôn đốc, hướng dẫn để huyện Giao Thủy, Nam Trực, Hải Hậu đạt NTM nâng cao, kiểu mẫu. Triển khai đồng bộ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với xây dựng thương hiệu, để khai thác lợi thế các sản phẩm đặc trưng của các địa phương, tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; phấn đấu năm 2024 có ít nhất 40 sản phẩm OCOP được công nhận đạt hạng từ 3 sao trở lên. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư cấp nước sạch nông thôn.
5.2. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ
a) Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách, quy định của nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và xúc tiến thương mại,... Tập trung thu hút, phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao, phát triển xanh, bền vững, có khả năng đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách của tỉnh.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Tích cực hỗ trợ các dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án của Tập đoàn Xuân Thiện tại huyện Nghĩa Hưng, các dự án của nhà đầu tư tại Khu công nghiệp Mỹ Thuận, Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông,...
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng các chuỗi liên kết giữa sản xuất, chế biến với phân phối, tiêu thụ sản phẩm, gắn với thực hiện tốt công tác quản lý thị trường. Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng tốt cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước tham gia Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam, nhất là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Kiểm soát, ổn định thị trường, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá, khai thác có hiệu quả, bền vững các loại hình và sản phẩm du lịch là thế mạnh của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút đầu tư xây dựng, phát triển du lịch; khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương trong mối tương quan với du lịch của vùng, trong đó phát triển và tăng cường quản lý hoạt động du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái, lịch sử,...
c) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức phục vụ tốt nhu cầu đi lại của Nhân dân, vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi các phương tiện vận tải qua thiết bị giám sát hành trình và đường dây nóng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm, kịp thời các cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả; đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn tín dụng, nhất là tín dụng cho các động lực tăng trưởng (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu). Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Kế hoạch về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2022-2025.
5.3. Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách, điều hành ngân sách chặt chẽ, hiệu quả, công khai, minh bạch
a) Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các phòng, chi cục thuế thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2024, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách ở mức cao nhất. Quản lý chặt chẽ, khai thác tốt các nguồn thu; giám sát chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, gian lận thuế. Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế.
Các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo hoàn thiện các thủ tục để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự án đầu tư hạ tầng khu đô thị, khu dân cư tập trung, các khu đất nhỏ lẻ, xen kẹt đủ điều kiện theo quy định.
b) Sở Tài chính, Kho Bạc nhà nước tỉnh, các cấp, các ngành điều hành chi ngân sách theo dự toán được duyệt và các quy định của Nhà nước. Thường xuyên đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn của năm 2024. Thực hiện tốt chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý chặt chẽ chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý tài chính theo quy định. Đảm bảo đầy đủ các khoản chi lương, chi cho các đối tượng chính sách, chi cho an sinh xã hội và công tác phòng, chống dịch bệnh, thiên tai,...
6.1. Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW và Kết luận số 51-KL/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”. Tiếp tục thực hiện lộ trình đào tạo đội ngũ giáo viên và triển khai sách giáo khoa theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông, đổi mới về nội dung, đa dạng hóa các hình thức giáo dục hướng nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo hướng thiết thực, gắn với nhu cầu thực tiễn.
6.2. Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường quản lý nhà nước về y tế, nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân; chủ động triển khai các giải pháp phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho Nhân dân. Đẩy nhanh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh của hệ thống y tế; tăng cường quản lý các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Chú trọng phát triển mạng lưới y tế dự phòng; giáo dục nâng cao y đức trong toàn ngành y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
6.3. Bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc, tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2024 đạt từ 93,55% trở lên. Giải quyết kịp thời, đúng chế độ chính sách và các quyền lợi chính đáng của người tham gia bảo hiểm.
6.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội; các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững. Tăng cường thực thi pháp luật về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, mở rộng các hình thức giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt chính sách về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và phòng chống các tệ nạn xã hội.
6.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tiếp tục triển khai hiệu quả Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư tại Hội nghị văn hóa toàn quốc, Kết luận 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị; Kết luận số 75-KL/TU ngày 14/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/6/2016 về xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định. Nâng cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; tăng cường quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của các thiết chế văn hóa, nhất là di sản văn hóa và các di tích quốc gia,…; phát triển các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý lễ hội; kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, dịch vụ văn hoá công cộng như quảng cáo, biểu diễn nghệ thuật, lưu trú du lịch.
6.6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chú trọng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống góp phần thực hiện chuyển đổi số, xây dựng đô thị thông minh, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, phát triển kinh tế biển. Tiếp tục tập trung triển khai Kế hoạch xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Nam Định giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh,... Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ, thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến gắn với chương trình Sở hữu trí tuệ và truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh để hỗ trợ xuất khẩu. Tổ chức vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước.
7.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường theo đúng quy định; kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về đất đai; đảm bảo việc giao đất, cho thuê đất và quản lý, sử dụng đất được thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Tập trung giải quyết các thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật để sớm bàn giao mặt bằng triển khai các dự án đầu tư công và các dự án đầu tư ngoài ngân sách. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Luật Đất đai.
Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường; chủ động giám sát, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định và xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh xã hội hóa để thực hiện các dự án thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung tại khu vực nông thôn; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong toàn xã hội.
7.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố đảm bảo duy trì nghiêm chế độ thường trực, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố, hư hỏng về đê điều và các công trình thủy lợi đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống Nhân dân. Kiên quyết xử lý và ngăn ngừa tình trạng vi phạm Luật Đê điều. Chủ động, sẵn sàng các phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ”. Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống đê sông, đê biển; mở rộng và hoàn thiện các khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
8.1. Các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025. Tập trung chỉ đạo, hoàn thành các chỉ tiêu cụ thể về cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số ở sở, ngành, địa phương (Phụ lục III đính kèm); Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện ở các sở, ngành, địa phương.
8.2. Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện có hiệu quả các chủ trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch tinh giản biên chế và sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2025; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Hoàn thành hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án mở rộng địa giới hành chính thành phố Nam Định, thành lập 03 phường và sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc; Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 tỉnh Nam Định.
Tiếp tục triển khai đề án phân cấp đối với UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, sát thực tế nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; tạo cơ sở pháp lý vững chắc, xây dựng môi trường thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức yên tâm trong thực hiện trách nhiệm công vụ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kiểm tra công vụ để kịp thời chấn chỉnh việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của công chức.
8.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố tiếp tục triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh tiến trình chuyển đổi số tỉnh trên cả 3 trụ cột: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Quyết liệt thực hiện, sớm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số. Thực hiện chuyển đổi số trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
8.4. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố tiếp tục triển khai các nội dung công việc cụ thể thực hiện Đề án phát triển dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh (Đề án 06).
8.5. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm, có hiệu quả việc gửi, nhận văn bản điện tử có ký số liên thông 4 cấp. Tập trung rà soát, xử lý các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính; đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ toàn trình đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện.
8.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư. Trong đó, tập trung thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể; thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia hiệu quả vào chuỗi liên kết, đảm bảo hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với trách nhiệm xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp nâng điểm số thứ hạng của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành việc xử lý, có vi phạm trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định; Trung tâm hành chính một cửa các huyện, thành phố để người dân, doanh nghiệp được giải quyết các thủ tục với cơ quan Nhà nước thuận tiện, nhanh chóng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; làm tốt việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp trong và ngoài nước về thủ tục, cơ chế, chính sách khi tìm hiểu đầu tư vào tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến, thu hút đầu tư theo hướng chủ động mời gọi, làm việc trực tiếp với các nhà đầu tư (nhất là các nhà đầu tư lớn), các cơ quan, hiệp hội trong và ngoài nước để kêu gọi, xúc tiến đầu tư, giới thiệu về tiềm năng, lợi thế, các dự án, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư; hỗ trợ tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
9. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan: Tập trung quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Bộ, ngành và của tỉnh về công tác quốc phòng, biên phòng, an ninh năm 2024. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; quản lý, bảo vệ biên giới vùng biển, địa bàn; sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia cứu hộ cứu nạn. Triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng, quân sự, biên phòng năm 2024. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản; diễn tập chiến thuật Đồn Biên phòng; diễn tập phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn tại huyện Hải Hậu năm 2024 theo kế hoạch. Hoàn thiện thủ tục đầu tư, tổ chức thi công các công trình quốc phòng đảm bảo tiến độ, chất lượng và đúng quy định của pháp luật.
Chủ động đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ. Đảm bảo an ninh chính trị, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông trên địa bàn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy trong tình hình mới. Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm mạng, tội phạm ma túy. Chủ động lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó cứu nạn, cứu hộ và phòng chống thiên tai.
10.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông; tăng cường công tác quản lý, định hướng thông tin báo chí, tuyên truyền; chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bưu chính, viễn thông, báo chí, xuất bản, thông tin trên mạng internet; kịp thời phản bác, chấn chỉnh, đấu tranh với các luận điệu sai trái; ngăn chặn, gỡ bỏ các thông tin xấu độc, không đúng sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm; từng bước tạo văn hóa số trên mạng. Đảm bảo an toàn thông tin mạng.
10.2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định và các cơ quan thông tấn, báo chí chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, khách quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và những vấn đề Nhân dân quan tâm, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Trong đó, tập trung thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước; các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn nhất là việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Trung ương và của tỉnh. Tiếp tục nâng cao chất lượng nội dung các chương trình, trang thông tin đảm bảo nhanh, kịp thời, chính xác với cơ cấu chương trình hợp lý, đa dạng và hấp dẫn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu của Nhân dân.
10.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy và các đoàn thể thường xuyên phối hợp với UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác tư tưởng thông qua việc tuyên truyền, vận động để củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận cao, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã đề ra.
1. Căn cứ các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này và theo lĩnh vực phụ trách, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo cụ thể hóa trong chương trình, kế hoạch công tác năm 2024 của đơn vị, địa phương. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm của từng ngành, lĩnh vực phụ trách để tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch theo lĩnh vực, địa bàn và chức năng, nhiệm vụ được giao.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện. Thường xuyên rà soát, chủ động phát hiện, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh; những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, lồng ghép vào kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm, báo cáo UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 10/KH-UBND, ngày 18/01/2024 của UBND tỉnh)
I. CHỈ TIÊU KINH TẾ
1. Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh) tăng từ 9,5-10,5%.
2. Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: 16,0
- Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ: 84,0
3. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng từ 14,5% trở lên.
4. Giá trị xuất khẩu đạt từ 3.300 triệu USD trở lên.
5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 18% trở lên.
6. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 12.030 tỷ đồng.
II. CHỈ TIÊU XÃ HỘI
1. Tạo việc làm cho khoảng 33,3 ngàn lượt người.
2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 78,5% trở lên.
3. Tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 giảm từ 0,1-0,5%.
4. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 93,55% trở lên.
5. Công tác xây dựng nông thôn mới (NTM): Có thêm 07 xã, thị trấn đạt chuẩn NTM nâng cao; 15 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; 03 huyện đủ điều kiện đạt chuẩn NTM nâng cao, trong đó 01 huyện cơ bản đủ điều kiện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
III. CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG
1. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,99% (trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ 97% trở lên).
2. Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt từ 95% trở lên.
3. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đạt từ 96% trở lên; ở nông thôn đạt từ 89,9% trở lên.
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM (GRDP) NĂM 2024 TỈNH
NAM ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 10/KH-UBND ngày 18/01/2024 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: %
TT |
Ngành kinh tế |
Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2024 |
||||||
Quý I |
Quý II |
6 tháng |
Quý III |
9 tháng |
Quý IV |
Cả năm |
||
|
Tốc độ tăng Tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh) |
7,9-8,8 |
9,1-10,0 |
8,7-9,5 |
10,6-11,5 |
9,3-10,2 |
10,1-11,2 |
9,5-10,5 |
1 |
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản |
2,2-2,6 |
2,9-3,3 |
2,7-3,1 |
2,9-3,4 |
2,7-3,2 |
3,0-3,4 |
2,8-3,2 |
2 |
Công nghiệp và xây dựng |
11,3-12,8 |
15,1-16,5 |
13,3-14,8 |
15,1-16,6 |
14,0-15,5 |
14,7-16,2 |
14,2-15,7 |
|
- Công nghiệp |
11,4-13,2 |
15,4-17,0 |
13,5-15,2 |
15,4-17,1 |
14,2-15,9 |
15,0-16,8 |
14,5-16,2 |
|
- Xây dựng |
10,9-11,7 |
14,1-14,6 |
12,6-13,4 |
14,2-14,8 |
13,3-14,2 |
13,9-14,7 |
13,5-14,3 |
3 |
Dịch vụ |
6,8-7,5 |
7,3-8,0 |
7,0-7,7 |
7,5-8,1 |
7,1-7,8 |
7,7-8,4 |
7,3-8,0 |
4 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
5,8-6,1 |
6,5-6,7 |
6,2-6,5 |
6,4-6,9 |
6,3-6,7 |
6,8-7,2 |
6,5-6,8 |
CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GẮN VỚI
CHUYỂN ĐỔI SỐ SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG ĐƯỢC GIAO
(Kèm theo Kế hoạch số: 10/KH-UBND ngày 18/01/2024 của UBND tỉnh)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Chỉ tiêu năm 2024 |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan chủ trì đánh giá |
I |
Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định, cắt giảm chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh |
||||
1 |
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số TTHC có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. |
% |
Tối thiểu 80 |
Sở, ngành; địa phương |
VPUBND tỉnh |
2 |
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công. |
% |
Tối thiểu 50 |
Sở, ngành; địa phương |
VPUBND tỉnh |
3 |
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết TTHC. |
% |
Tối thiểu 55 |
Sở, ngành; địa phương |
VPUBND tỉnh |
4 |
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC. |
% |
Tối thiểu 80 |
Sở, ngành; địa phương |
VPUBND tỉnh |
5 |
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của sở, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. |
% |
100 |
Sở, ngành; địa phương |
VPUBND tỉnh |
II |
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng |
||||
1 |
Các sở, ngành |
% |
100 |
|
VPUBND tỉnh |
2 |
Đối với các phòng, ban và tương đương thuộc UBND cấp huyện. |
% |
95 |
|
VPUBND tỉnh |
3 |
Đối với UBND cấp xã. |
% |
80 |
|
VPUBND tỉnh |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây