Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động 57-CTr/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tiền Giang ban hành
Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động 57-CTr/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: | 07/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Trần Thanh Đức |
Ngày ban hành: | 19/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 07/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký: | Trần Thanh Đức |
Ngày ban hành: | 19/01/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2015 |
Để việc tổ chức quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chương trình hành động số 57-CTr/TU ngày 22/8/2014 của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đạt hiệu quả cao;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 57-CTr/TU ngày 22/8/2014 của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, với các nội dung sau:
1. Nhằm tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và mỗi công dân thông suốt để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể theo Chương trình hành động của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong các cấp ủy đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân, tạo thành phong trào rộng lớn trong xây dựng, giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp truyền thống lịch sử văn hóa và con người Tiền Giang ngày càng tiên tiến, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và toàn xã hội nhằm phát triển văn hóa tương xứng với phát triển kinh tế; xây dựng đạo đức, nhân cách con người ngày càng hoàn thiện; tạo môi trường văn hóa lành mạnh; tiếp tục phát triển và nâng chất phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa trên địa bàn tỉnh.
4. Xác định rõ nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi ngành và từng địa phương trong thực hiện mục tiêu hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa, con người Tiền Giang theo định hướng của Nghị quyết 33-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI); phối hợp thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cấp, mỗi ngành và từng địa phương.
5. Xác định xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và từng gia đình, cộng đồng ấp, khu phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1. Tập trung thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, từng bước hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa con người Tiền Giang để phát triển bền vững về nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh có trách nhiệm với xã hội, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, phát huy truyền thống tốt đẹp ông bà gương mẫu, con cháu thảo hiền; tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động để văn hóa thật sự trở thành nhân tố thúc đẩy con người hoàn thiện hơn về nhân cách.
2. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương. Chú trọng phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong xây dựng môi trường văn hóa, gắn kết với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Các ngành, địa phương chủ động xây dựng và thường xuyên điều chỉnh, bổ sung vào chương trình, kế hoạch của đơn vị, địa phương mình các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến phát triển văn hóa, con người.
4. Quan tâm bồi dưỡng tri thức cho mọi người, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống; nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc; quan tâm đến đời sống văn hóa tinh thần, xây dựng môi trường văn hóa vùng sâu, vùng xa, công nhân lao động các khu, cụm công nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ cộng đồng tương xứng với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương..
1. Các sở, các ngành, đoàn thể và từng địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể theo Chương trình hành động của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước phù hợp với điều kiện thực tế của ngành mình, địa phương mình. Trong đó phải bám sát 6 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện;
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh;
- Xây dựng văn hóa trong chính trị và văn hóa trong kinh tế;
- Phát triển, đổi mới giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa;
- Chủ động giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa.
2. Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị.
Đến năm 2015, có 95% hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa; 94% ấp - khu phố được công nhận và giữ vững danh hiệu văn hóa; 95% cơ quan đơn vị, 40% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 45% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa (trong đó nâng chất 40 xã, phường, thị trấn văn hóa hiện có đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và văn minh đô thị); xây dựng thị xã Gò Công đạt chuẩn văn minh đô thị.
Đến năm 2020, có 98% ấp, khu phố văn hóa; 50% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và văn minh đô thị; 100% ấp, khu phố văn hóa có nhà văn hóa hoặc điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao.
b) Tiếp tục thực hiện Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020” nhằm xây dựng con người, gia đình, cộng đồng nông thôn và môi trường văn hóa nông thôn lành mạnh, phong phú, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ di sản văn hóa và môi trường sinh thái nông thôn, tạo động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn mới, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nếp sống văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh nơi thờ tự.
c) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao của các huyện: Cái Bè, Tân Phú Đông, Cai Lậy để phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa - thể thao của nhân dân trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa - thể thao trọng điểm và nâng cấp các thiết chế văn hóa hiện có; hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tại các thiết chế văn hóa ở cơ sở, thể nghiệm, ứng dụng các mô hình sinh hoạt văn hóa cộng đồng; phát triển các câu lạc bộ sở thích, đảm bảo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân; huy động sự tham gia của các ngành, các cấp, các đoàn thể và toàn xã hội trong hoạt động văn hóa.
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 05/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách về xây dựng và phát triển Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có từ 25 - 30% số xã, phường, thị trấn thành lập và xây dựng hoàn thiện Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; đến năm 2020 có 50 - 60% số xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh có Trung tâm Văn hóa - Thể thao và có sân bóng đá cấp xã theo quy định.
d) Tăng cường các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, tuyên truyền lưu động, văn nghệ quần chúng, chiếu phim lưu động, giao lưu đờn ca tài tử; trưng bày triển lãm tranh ảnh nghệ thuật - triển lãm chuyên đề; thường xuyên mở các cuộc thi sáng tác các loại hình văn học nghệ thuật, kịch bản tuyên truyền lưu động; tổ chức các hội thi, hội diễn, liên hoan văn nghệ ở các cấp, các ngành nhằm phát triển phong trào, tạo môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh trên địa bàn.
đ) Xây dựng hệ thống Thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh tiên tiến, hiện đại, đẩy nhanh tốc độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện, thực hiện chuẩn hóa nghiệp vụ. Củng cố, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thư viện cấp huyện, nâng cao chất lượng phòng đọc sách cơ sở và hoạt động thư viện cấp xã. Khai thác triệt để và có hiệu quả nguồn lực thông tin trong và ngoài nước. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hệ thống thư viện tỉnh có trình độ chuyên môn cao và tin học, ngoại ngữ thông thạo.
Đẩy mạnh xã hội hóa theo nguyên tắc xây dựng đi đôi với quản lý tốt để phát triển độc giả. Tăng cường công tác luân chuyển, tài trợ sách báo cho cơ sở. Phát triển các loại hình thư viện khác nhau trên địa bàn, hỗ trợ phát triển các phòng đọc sách cơ sở, các thư viện tư nhân, thư viện gia đình có phục vụ cộng đồng.
e) Xây dựng các đề án sưu tầm, bảo tồn, phục hồi, tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa vật thể và phi vật thể; xây dựng, trùng tu, tôn tạo các tượng đài, bia lưu niệm, bia tưởng niệm, bia chiến thắng, bia căm thù; nghiên cứu mở rộng quy mô một số lễ hội tương xứng với giá trị lịch sử, văn hóa; có kế hoạch khai thác, sử dụng rạp hát Tiền Giang, nhà Bạch Công Tử cho hoạt động biểu diễn nghệ thuật gắn với phục vụ du lịch; tiếp tục triển khai các nội dung của Đề án “Bảo tồn, phát huy nghệ thuật đờn ca tài tử tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2012 - 2015” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Tổ chức triển khai kế hoạch “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các Khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có hiệu quả theo Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày 12/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ cho hoạt động văn hóa; tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động trên lĩnh vực văn hóa tạo ra nhiều sản phẩm văn hóa bổ ích phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân; thực thi các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.
h) Xây dựng các chương trình nghệ thuật mang đặc trưng văn hóa Tiền Giang như: cải lương, đờn ca tài tử, dân ca, hò vè, diễn xướng dân gian, trưng bày triển lãm, sản xuất băng, đĩa giới thiệu về đất nước, con người, lịch sử văn hóa, di sản văn hóa, truyền thống văn học nghệ thuật của tỉnh Tiền Giang để quảng bá, phổ biến với các địa phương trong nước và bạn bè quốc tế bằng con đường giao lưu văn hóa, giới thiệu với khách quốc tế khi đến du lịch và thăm, làm việc tại Tiền Giang và qua các hoạt động đối ngoại lớn của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ. Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, tích cực đấu tranh ngăn chặn các ấn phẩm văn hóa xấu, độc hại xâm nhập, lưu hành trong tỉnh.
i) Tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động về hoạt động thể dục thể thao cho mọi người, góp phần nâng cao tầm vóc, thể trạng và sức khỏe của người dân để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2020, số người tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt 30 - 35% dân số toàn tỉnh; 20 - 25% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao; số cán bộ thể dục, thể thao ở cơ sở trong toàn tỉnh được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ thể dục thể thao đạt 95 - 100% và có 50 - 60% xã, phường, thị trấn đủ cơ sở vật chất thể dục thể thao theo chuẩn xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao mức hưởng thụ về đời sống văn hóa tinh thần của người dân và xây dựng lối sống lành mạnh cho thanh, thiếu niên.
Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng các công trình thể thao đảm bảo đến năm 2020 hoàn thành cơ bản các mục tiêu đã đề ra.
k) Triển khai thực hiện các Đề án “Tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020”, Đề án “Giảm tiêu cực tình trạng phụ nữ kết hôn với người nước ngoài”… nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, phát huy các giá trị tốt đẹp của gia đình Việt Nam, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới trong hôn nhân và hôn nhân với người nước ngoài, phấn đấu 100% đối tượng kết hôn với người nước ngoài thực hiện theo đúng trình tự pháp luật Việt Nam.
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
- Thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, xây dựng, thực hiện quy hoạch nhân lực của ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020.
- Nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử của đội ngũ nhà giáo để thật sự là tấm gương cho học sinh noi theo; xây dựng mối quan hệ thầy - trò theo chuẩn mực đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc.
b) Tập trung đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, trên các lĩnh vực sau:
- Đối với Giáo dục mầm non
+ Củng cố, mở rộng quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường, tỷ lệ học bán trú, học 2 buổi/ngày.
+ Tiếp tục ưu tiên các nguồn lực để đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài trời cho trường lớp mầm non, đặc biệt cho các lớp mẫu giáo năm tuổi ở vùng sâu, vùng khó khăn; thực hiện có chất lượng công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
- Giáo dục phổ thông
+ Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và phương thức kiểm tra, đánh giá, tạo sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phổ thông. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình trường học mới Việt Nam, nhân rộng mô hình này cùng với việc thay đổi hình thức và phương pháp đánh giá học sinh. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục.
+ Thực hiện tốt Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 17/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ của học sinh, sinh viên; giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục về chủ quyền biển, đảo, tiết kiệm năng lượng; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.
+ Tiếp tục thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020.
+ Đầu tư cơ sở vật chất, các trang bị thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015; tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; đầu tư xây dựng trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia; từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật ở các cơ sở giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2020, bảo đảm số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
- Giáo dục thường xuyên
+ Tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, lợi ích của việc học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Xây dựng xã hội học tập đến năm 2020" và Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020".
+ Củng cố mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, đa dạng hóa phương thức học tập, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân và xây dựng xã hội học tập.
- Giáo dục nghề nghiệp, đại học
+ Trường Đại học Tiền Giang, các trường cao đẳng, trung cấp xây dựng kế hoạch tuyển sinh trên cơ sở dự báo nhu cầu thị trường lao động để đảm bảo việc làm, thu nhập cho học sinh, sinh viên sau tốt nghiệp; trong quá trình đào tạo phải theo sát học sinh, sinh viên; định kỳ khảo sát công nghệ, lấy ý kiến của các doanh nghiệp để định hướng ngành, nghề đào tạo. Các trường xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ trình độ thấp lên trình độ cao và liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, đại học.
- Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Ngành Thông tin và Truyền thông
- Tập trung xây dựng và quản lý hệ thống báo chí và các loại hình truyền thông khác của tỉnh theo đúng định hướng chính trị và phục vụ tốt yêu cầu xã hội;
- Tiếp tục duy trì báo in, phát triển báo chí điện tử; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các trang thông tin điện tử, cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động báo chí, các trang thông tin điện tử, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet và đại lý internet trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ các điểm truy cập internet công cộng và điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng. Xử lý đúng quy định các trường hợp vi phạm hành chính trên lĩnh vực thông tin và truyền thông.
- Tích cực tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của các loại hình báo chí và truyền thông trên mạng internet gắn với các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; khuyến khích nhân dân truy cập, khai thác, sử dụng hiệu quả thông tin lành mạnh trên các loại hình.
- Thường xuyên tổ chức các lớp cập nhật kiến thức, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho lực lượng phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí, khắc phục các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động báo chí.
- Đẩy mạnh phong trào sáng tác trong lực lượng hội viên và nhân dân như: thường xuyên phát động các đợt sáng tác, tổ chức trại sáng tác…; duy trì Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Thủ Khoa Huân định kỳ 5 năm của tỉnh; phấn đấu thành lập giải thưởng ở các chuyên ngành nhằm tạo ra ngày càng nhiều tác phẩm Văn học - Nghệ thuật có giá trị cao.
- Tiếp tục nâng chất hoạt động Hội đồng lý luận phê bình. Tổ chức hội thảo hàng năm để định hướng hoạt động. Phấn đấu mỗi năm, mỗi thành viên Hội đồng phải có ít nhất 2 bài viết hoặc công trình về lý luận phê bình. Mỗi năm xuất bản 4 đầu sách về lý luận phê bình văn học nghệ thuật.
- Tăng cường đầu tư xuất bản sách Văn học - Nghệ thuật, mỗi năm xuất bản ít nhất 10 đầu sách; đồng thời, khuyến khích và tạo điều kiện cho các tác giả, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xuất bản.
- Đẩy mạnh phổ biến tác phẩm bằng các hình thức như: tổ chức hội thi, sinh hoạt câu lạc bộ, các chương trình biểu diễn giới thiệu tác phẩm… Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện để giới thiệu tác giả, tác phẩm mới.
- Nâng cao chất lượng hoạt động triển lãm chuyên ngành Mỹ thuật và Nhiếp ảnh.
- Tăng cường hoạt động giao lưu tác giả và tác phẩm giữa các hội nhóm trong tỉnh và các tỉnh, thành trong nước để học tập, rút kinh nghiệm và phát triển tác phẩm có giá trị cao.
- Duy trì và nâng chất các trại sáng tác hàng năm, mở các lớp đào tạo bồi dưỡng cho lực lượng hội viên, cộng tác viên, diễn viên…
- Phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nhận thức và định hướng về chính trị, tư tưởng cho lực lượng hội viên.
- Phấn đấu đến năm 2016, có 50% Chi hội chuyên ngành đủ số lượng hội viên để thành lập Hội chuyên ngành; năm 2018, 100% Chi hội chuyên ngành được nâng lên thành Hội chuyên ngành và năm 2020, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh sẽ nâng lên thành Liên hiệp Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Tiền Giang.
- Đẩy mạnh việc bồi dưỡng, kết nạp hội viên mới, phấn đấu mỗi năm kết nạp ít nhất 20 hội viên của Hội tỉnh và đề nghị kết nạp 05 hội viên các chuyên ngành Trung ương. Đến năm 2024, Hội có từ 400 - 500 hội viên, trong đó có ít nhất là 150 hội viên các chuyên ngành Trung ương.
- Tổ chức quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân thông suốt Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Chương trình hành động số 57-CTr/TU ngày 22/8/2014 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Tiếp tục quán triệt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân Nghị quyết 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Kế hoạch 33-KH/TU ngày 18/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị (khóa X), Chương trình hành động 26-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới.
1. Trên cơ sở kế hoạch này, các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Chương trình hành động của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước phù hợp với điều kiện thực tế của ngành mình, địa phương mình.
2. Thủ trưởng các sở, ngành và địa phương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này, thường xuyên theo dõi kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện; định kỳ tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, đoàn thể và địa phương trao đổi với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 57-CTr/TU ngày 22/8/2014 của Tỉnh ủy Tiền Giang về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây