Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu: | 06/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 19/01/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 19/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 19 tháng 01 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH THANH TRA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Chiến lược) trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược trên địa bàn tỉnh, theo đúng quan điểm, mục tiêu đề ra. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với các hoạt động triển khai thực hiện Chiến lược; lộ trình thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Chiến lược.
2. Yêu cầu
Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời những nội dung được quy định trong Chiến lược; các hoạt động đề ra phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và hoạt động của ngành Thanh tra; nhiệm vụ, giải pháp phải bảo đảm khả thi, cùng hướng tới mục tiêu của Chiến lược. Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành; đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện Chiến lược.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nâng cao vị trí, vai trò của ngành Thanh tra
1.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2020
- Hoàn thiện và nâng cao vị trí, vai trò của các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính trong quản lý nhà nước về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; các cơ quan thanh tra ngành, lĩnh vực tiếp tục củng cố tổ chức và hoạt động nhằm thực hiện kiểm soát có hiệu quả việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị.
- Phân định rõ phạm vi hoạt động giữa thanh tra các ngành; giữa thanh tra ngành và thanh tra theo cấp hành chính; giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan có thẩm quyền khác trong việc thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế phối hợp giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan, tổ chức có chức năng giám sát, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử.
- Xác định rõ và nâng cao vị trí, vai trò của cơ quan thanh tra trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.
1.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- Xây dựng hệ thống cơ quan thanh tra tập trung, thống nhất. Cơ quan thanh tra cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên và thực hiện quản lý tập trung, thống nhất cơ quan thanh tra huyện, thành phố.
- Bảo đảm vị thế chính trị của người đứng đầu các cơ quan thanh tra nhà nước tương xứng với chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan thanh tra
2.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2020
- Tiếp tục kiện toàn về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị chuyên trách về tiếp công dân, xử lý sau thanh tra ở các cơ quan thanh tra theo Luật Thanh tra và pháp luật khác có liên quan nhằm thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung quản lý nhà nước về tiếp công dân và về thanh tra.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy của cơ quan, đơn vị phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan thanh tra nhà nước nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện việc quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; xác minh nguồn gốc tài sản có dấu hiệu bất minh và xem xét, làm rõ các hành vi tham nhũng.
2.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- Xây dựng các cơ quan thanh tra tập trung, thống nhất theo cấp hành chính.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh cho phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó có việc chỉ đạo và quản lý tập trung, thống nhất cơ quan thanh tra huyện, thành phố.
- Phối hợp xây dựng, hoàn thiện các cơ quan thanh tra chuyên ngành nhằm thực hiện hiệu quả chức năng kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý và thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ của các cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực mà Bộ, ngành quản lý trong phạm vi địa phương.
3. Đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan thanh tra
3.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2020
- Tăng cường thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương nhằm đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành trên các lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Tăng cường công tác giám sát hoạt động của đoàn thanh tra, thẩm định kết luận thanh tra, công khai kết quả, quyết định xử lý về thanh tra. Tập trung xem xét tính hợp pháp, chính xác của các kết luận thanh tra nhằm phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật để tiến hành thanh tra lại hoặc kiến nghị biện pháp xử lý theo quy định.
- Đẩy mạnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc kê khai tài sản, thu nhập.
- Các cơ quan thanh tra chú trọng việc phát hiện các sơ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật và nâng cao chất lượng các kiến nghị qua hoạt động thanh tra. Thanh tra các cấp chủ động thực hiện thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Hoàn thiện và đẩy mạnh việc triển khai các quy định về bảo đảm việc thực hiện kết luận, kiến nghị xử lý sau thanh tra theo hướng tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước và các biện pháp xử lý trách nhiệm.
- Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực tiếp tục đẩy mạnh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của mọi tổ chức, cá nhân; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính, bảo đảm trật tự, kỷ cương pháp luật trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
3.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- Các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính chuyển sang thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức; đề xuất, hoàn thiện về cơ chế, chính sách, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đổi mới phương thức thẩm định, đánh giá kết luận thanh tra nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan, công bằng và khả thi trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định thanh tra.
- Các cơ quan, đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng tại các cơ quan thanh tra quản lý tập trung bản kê khai tài sản, thu nhập; thực hiện việc xác minh nguồn gốc tài sản có dấu hiệu bất minh; điều tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các hành vi tham nhũng.
- Thực hiện quy định quyền yêu cầu xử lý, quyền xử lý các hành vi vi phạm phát hiện qua hoạt động thanh tra; các kết luận thanh tra để xử lý trách nhiệm người có hành vi vi phạm.
- Thanh tra các sở, ngành thực hiện kiểm soát việc chấp hành chính sách, pháp luật và xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực xã hội thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành mình trong phạm vi địa phương.
4.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2020
- Thực hiện và phối hợp xây dựng, hoàn thiện các quy định về quy hoạch, tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra.
- Thực hiện rà soát, đánh giá, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Định kỳ sát hạch, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cho phù hợp.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của ngành.
- Hoàn thiện, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy tắc ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Thanh tra; tăng cường kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Thanh tra trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu trong xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Phối hợp xây dựng chính sách cho phép cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra được tính hưởng chế độ phụ cấp thâm niên kể từ khi được tuyển dụng vào ngành.
- Thực hiện luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống các cơ quan thanh tra nhà nước để đào tạo, rèn luyện qua các môi trường công tác, các lĩnh vực công tác; tăng cường cán bộ cho cơ sở, bổ sung cán bộ có thực tiễn cho cấp trên, kết hợp việc thực hiện chủ trương bố trí nhân sự Chánh thanh tra tỉnh không là người địa phương.
4.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- Nghiên cứu, sửa đổi và kiến nghị sửa đổi các quy định về tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý đội ngũ thanh tra viên theo hướng bảo đảm tính chuyên nghiệp, kỷ cương, trách nhiệm.
- Nghiên cứu sửa đổi và kiến nghị sửa đổi các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thanh tra nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả việc giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu, đề xuất chế độ đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra.
- Thực hiện rà soát, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chính quy, hiện đại, bản lĩnh, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ được giao.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật
5.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2020
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại, phù hợp cho các cơ quan thanh tra nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thanh tra.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về khiếu nại và phòng, chống tham nhũng; xây dựng và triển khai hệ thống xử lý đơn thư trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác tham mưu, tổng hợp, nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ quan thanh tra; đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác quản lý nhà nước về thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin trong toàn ngành, bảo đảm các phương tiện thông tin và truyền thông phục vụ có hiệu quả công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp của các cơ quan thanh tra.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động tham mưu, tổng hợp, nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng của ngành.
IV. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
1.1. Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2020)
- Trước mắt tập trung thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra theo quy định pháp luật hiện hành và nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra.
Tập trung tham gia xây dựng dự án Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi), dự án Luật thanh tra (sửa đổi).
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan chủ động đưa các nội dung của Chiến lược vào chương trình, kế hoạch hoạt động của mình và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ được nêu trong Chiến lược.
- Tiến hành đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chiến lược ở giai đoạn thứ nhất; kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các hoạt động chủ yếu của giai đoạn từ nay đến năm 2020 cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược giai đoạn từ 2021 đến 2030.
1.2. Giai đoạn thứ hai (từ năm 2021 đến năm 2030)
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược ở giai đoạn thứ nhất, kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra ở giai đoạn thứ hai của Chiến lược theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Thanh tra tỉnh
- Là đầu mối chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược ở địa phương; ban hành các kế hoạch, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện; kiểm tra, đôn đốc các cơ quan có liên quan trong thực hiện Chiến lược; tiến hành sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược theo quy định.
- Căn cứ vào quy định của Chiến lược và hướng dẫn của các Bộ, ngành thực hiện và tham mưu với cấp có thẩm quyền kiện toàn tổ chức, hoạt động của các cơ quan thanh tra thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Đề án luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức thanh tra giữa Trung ương và địa phương, theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương.
2.2. Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Chiến lược, trong đó tập trung kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị thanh tra cho phù hợp; phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược.
2.3. Các cơ quan Thanh tra tỉnh, thanh tra sở và thanh tra huyện, thành phố có trách nhiệm quán triệt việc thực hiện Chiến lược; bảo đảm tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra đáp ứng thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chiến lược; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của công chức thanh tra; xây dựng văn hóa thanh tra; nâng cao ý thức thực hiện các chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức ngành Thanh tra. Đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập hiện nay.
3. Về kinh phí
Kinh phí thực hiện Chiến lược được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược tổng hợp kinh phí thực hiện trong dự toán hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Giao Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây