Kế hoạch 02/KH-LĐTBXH về kế hoạch dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật giai đoạn 2013-2015 và 2013 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau ban hành
Kế hoạch 02/KH-LĐTBXH về kế hoạch dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật giai đoạn 2013-2015 và 2013 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau ban hành
Số hiệu: | 02/KH-LĐTBXH | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Võ Hoàng Hiệp |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/KH-LĐTBXH |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Võ Hoàng Hiệp |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UBND TỈNH CÀ MAU |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/KH-LĐTBXH |
Cà Mau, ngày 24 tháng 01 năm 2013 |
DẠY NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM PHÙ HỢP CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ NĂM 2013
Căn cứ Công văn số 1968/TCDN-HSSV ngày 6/11/2012 của Tổng cục dạy nghề về việc xây dựng kế hoạch dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật. Giai đoạn năm 2013-2015 và năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 08 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định 1624/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Cà Mau giai đoạn 2012 - 2020;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật cụ thể như sau:
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGƯỜI KHUYẾT TẬT:
Theo số liệu khảo sát một số vấn đề có liên quan đến người khuyết tật năm 2008, tỉnh Cà Mau có 18.434 người khuyết tật, (trong đó 12.673 nam và 5.761 nữ), chiếm tỷ lệ 1,5% dân số trong tỉnh.
Số người khuyết tật còn khả năng lao động là 8.039 người, số lao động có việc làm và thu nhập ổn định là 3.706 người, số người có nhu cầu học nghề hỗ trợ giải quyết việc làm (có phụ lục đính kèm).
II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN:
2.1. Về thuận lợi:
Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, đoàn thể cũng quan tâm chỉ đạo, tuyên truyền vận động người khuyết tật để học nghề và có việc làm để nuôi sống bản thân mình.
Hệ thống pháp luật có liên quan đến người khuyết tật từng bước hoàn thiện trên các lĩnh vực, tạo điều kiện để người khuyết tật hiểu được chính sách tham gia học nghề. Người khuyết tật đã có nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin không chỉ qua các hình thức truyền thông, mà còn qua Internet với nhiều trang Web dành cho người khuyết tật. Nhận thức của xã hội về khuyết tật, về phương pháp trợ giúp người khuyết tật đã có nhiều chuyển biến tích cực.
2.2. Về khó khăn
Trình độ, năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ và giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu về dạy nghề cho người khuyết tật, chưa có giáo viên chuyên trách dạy nghề cho đối tượng này chủ yếu là giáo viên kiêm nhiệm, chưa có trung tâm và thiết bị dạy nghề chuyên biệt. Công tác trợ giúp người khuyết tật hiệu quả chưa cao, tính bền vững còn hạn chế. Nhiều người khuyết tật vẫn chưa được thụ hưởng hoặc đã được hưởng nhưng chưa đầy đủ các chính sách, chế độ trợ giúp của Nhà nước, tỷ lệ hộ gia đình có người khuyết tật thuộc diện nghèo vẫn còn cao. Số lượng trẻ em khuyết tật không được đến trường và mù chữ vẫn còn nhiều, chỉ một số ít người khuyết tật được học nghề và có việc làm nhưng mức thu nhập thấp chưa đáp ứng được nhu cầu.
1. Mục đích:
- Đẩy mạnh thực thi Luật người khuyết tật nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật
- Giúp đỡ cho người khuyết tật có cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Thể hiện tính ưu việt trong chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với người khuyết tật.
2. Yêu cầu:
- Việc trợ giúp người khuyết tật đảm bảo đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Từng bước nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với người khuyết tật, tránh phân biệt đối xử đối với lao động là người khuyết tật
- Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp với từng đối tượng người khuyết tật.
3. Mục tiêu chung:
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cộng đồng dân cư về bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật; tạo sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động của toàn xã hội đối với công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật; tạo môi trường thân thiện để người khuyết tật có khả năng tiếp cận đến hệ thống chính sách và các dịch vụ; coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và là trách nhiệm của toàn xã hội.
Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
4. Một số chỉ tiêu cụ thể:
* Giai đoạn 2013-2015:
- Dự kiến số người khuyết tật có nhu cầu học nghề là 1.446 người.
- Số người khuyết tật được hỗ trợ tạo việc làm phù hợp sau học nghề là: 1.446 người; Trong đó:
+ Tạo việc làm mới: 615 người
+ Hỗ trợ tự tạo việc làm: 449 người
+ Cải thiện việc làm, thu nhập tại chỗ: 382 người
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề và tư vấn việc làm cho người khuyết tật là: 46 người. (Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
* Giai đoạn 2013:
- Dự kiến số người khuyết tật có nhu cầu học nghề là 463 người
- Số người khuyết tật được hỗ trợ tạo việc làm phù hợp sau học nghề là: 443 người; Trong đó:
+ Tạo việc làm mới: 195 người
+ Hỗ trợ tự tạo việc làm: 132 người
+ Cải thiện việc làm, thu nhập tại chỗ: 116 người
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề và tư vấn việc làm cho người khuyết tật là: 19 người.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
* Tổ chức tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật, làm chuyển biến một cách cơ bản nhận thức của xã hội, gia đình và bản thân người khuyết tật về vấn đề khuyết tật và người khuyết tật:
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; phát hành các loại ấn phẩm (tờ rơi, áp phích...), tổ chức truyền thông trực tiếp, thông qua hệ thống văn bản, cuộc họp, hội nghị... về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo của tỉnh về bảo vệ, chăm sóc trợ giúp người khuyết tật; các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích và khuyết tật do các nguy cơ khác gây ra; phòng chống phân biệt đối xử đối với người khuyết tật;
- Nêu gương, biểu dương những tập thể, cá nhân tích cực trong công tác bảo trợ người khuyết tật và người khuyết tật tiêu biểu vươn lên trong cuộc sống.
* Trợ giúp dạy nghề và tạo việc làm:
- Đào tạo nghề, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ giúp cho người khuyết tật có nghề và việc làm (hoặc tự tạo việc làm) để vươn lên tự lập cuộc sống.
- Khuyến khích các doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào học nghề và làm việc; các cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật hoặc sử dụng lao động là người khuyết tật trên địa bàn tỉnh phải tuân theo những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với người khuyết tật. Nghiêm cấm sử dụng người khuyết tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc ban đêm; sử dụng lao động là người khuyết tật làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật; thực hiện các chính sách hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, cơ sở kinh doanh sản xuất dành riêng cho người khuyết tật; hỗ trợ các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế nhận người khuyết tật vào học nghề và làm việc đạt tỷ lệ cao so với quy định.
Trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông, quan tâm phát triển công nghệ thông tin cho người khiếm thính, khiếm thị nhằm phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho người khuyết tật.
- Phát triển các trang thông tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật
- Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, tập trung vào các hệ thống truyền thanh, truyền hình cấp huyện và hệ thống truyền thanh cấp xã, thôn.
- Phát triển hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông, để người khuyết tật có thể tiếp cận các dịch vụ được dễ dàng hơn.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp;
- Ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trợ giúp người khuyết tật hàng năm, lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để giúp người khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.
2. Tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là người khuyết tật thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật
Khuyến khích người dân, nhất là người khuyết tật tham gia vào việc thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật, từ việc xác định triển khai các hoạt động, quản lý nguồn lực đảm bảo tính công bằng và minh bạch.
3. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ giáo viên dạy nghề làm công tác hỗ trợ người khuyết tật các cấp. Xây dựng đội ngũ nhân viên công tác xã hội theo Đề án nghề công tác xã hội của tỉnh.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng làm việc và hỗ trợ người khuyết tật cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật.
Tăng cường và đổi mới phương thức huy động, vận động nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch như huy động ngân sách nhà nước; vận động các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước; lồng ghép hoạt động trợ giúp người khuyết tật vào các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá.
- Xây dựng hệ thống bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá; định kỳ xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các ngành, đơn vị, địa phương và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm; các ngành, hội, đoàn thể, địa phương báo cáo kết quả hoạt động về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cơ quan thường trực để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh được biết để chỉ đạo kịp thời).
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật và công tác chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các cuộc điều tra khảo sát thực trạng người khuyết tật và công tác chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để đánh giá kết quả đã đạt được; hoạch định các mục tiêu, chỉ tiêu trợ giúp người khuyết tật cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
- Triển khai thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng người khuyết tật. Đưa danh sách người khuyết tật lên cổng thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về trợ giúp người khuyết tật.
1. Tổng kinh phí thực hiện dự kiến là: 10.376.000.000 đồng.
(Mười tỷ ba trăm bảy mươi sáu triệu đồng)
Trong đó: (Có phụ lục kèm theo).
- Chi cho hoạt động “Dạy nghề, tạo việc làm" năm 2013 là: 2.778.000.000 đồng.
- Chi cho hoạt động “Dạy nghề, tạo việc làm” năm 2014 là: 2.778.000.000 đồng.
- Chi cho hoạt động “Dạy nghề, tạo việc làm” năm 2015 là: 3.120.000.000 đồng.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề cho người cho người khuyết tật là: 100.000.000 đồng/năm.
- Chi tuyên truyền, giám sát, đánh giá chương trình dạy nghề là: 200.000.000 triệu đồng/năm.
- Chi điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề người khuyết tật là: 800.000.000 triệu đồng/ một cuộc điều tra.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Chi từ nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ, lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia của Trung ương.
- Lồng ghép vào chương trình Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956.
- Riêng kinh phí năm 2013 dự toán kinh phí đã được thông qua HĐND, do đó sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của trung ương để thực hiện. Trong trường hợp không đảm bảo, sẽ có văn bản trình Sở Tài chính, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Các Sở ban ngành cấp tỉnh:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan để triển khai kế hoạch thực hiện kế hoạch; tổ chức thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm và nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Lao động-TB&XH hằng năm; tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch thực hiện năm 2013 - 2015.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan, vận động các nguồn hỗ trợ cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
c) Sở Tài chính: bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Cà Mau theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch và hỗ trợ kinh phí dạy nghề cho người khuyết tật.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể-trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về thực hiện việc chăm sóc, phục hồi chức năng và tạo điều kiện cho người khuyết tật lao động, sản xuất, làm kinh tế tại địa phương.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vận động nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội, chăm sóc giúp đỡ người khuyết tật nặng.
- Lập kế hoạch; xây dựng cơ chế chính sách; huy động nguồn lực; hướng dẫn, giám sát thực hiện của cấp xã, phường, thị trấn và báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hàng năm rà soát, thống kê xác định người khuyết tật, vào sổ quản lý theo dõi; huy động nguồn lực tại chỗ; tổ chức thực hiện các chính sách đối với người khuyết tật.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa kế hoạch thực hiện trợ giúp người khuyết tật của tỉnh Cà Mau năm 2013-2015 Báo cáo kết quả định kỳ, vào các ngày 15/6 và 15/12 hàng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề cho người khuyết tật còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa được đầu tư, sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước về dạy nghề cho người khuyết tật còn hạn hẹp...
- Đề nghị Tổng cục dạy nghề quan tâm hỗ trợ kinh phí để đầu tư thành lập trung tâm dạy nghề khuyết tật của tỉnh và mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho người khuyết tật nhằm để phục vụ dạy nghề cho người khuyết tật.
- Hỗ trợ chi phí tàu, xe đi lại, ăn nghỉ cho học viên là người khuyết tật tham gia học nghề.
- Mở lớp bồi dưỡng giáo viên chuyên môn dạy nghề cho người khuyết tật.
- Hàng năm cần tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng người khuyết tật, các đặc trưng về giới tính, tuổi, các dạng khuyết tật, hạng tật, tình trạng việc làm của người khuyết tật, thu nhập đời sống của người khuyết tật làm căn cứ để tham mưu đề xuất với các cấp lãnh đạo xây dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp, hỗ trợ người khuyết tật. Lựa chọn ngành nghề phù hợp với người khuyết tật để giảng dạy, đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật.
Nơi nhận: |
GIÁM
ĐỐC |
KẾ HOẠCH DẠY NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM PHÙ HỢP
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ NĂM 2013
(Kèm theo Tờ trình số 13/LĐTBXH ngày 24 tháng 01 năm 2013)
Đơn vị tính: Người
TT |
Chỉ tiêu, nhiệm vụ |
2013-2015 |
2013 |
Ghi chú |
1 |
Dạy nghề |
1.446 |
463 |
|
|
Trong đó: - Trung tâm dạy nghề huyện Ngọc Hiển |
70 |
24 |
|
- Trung tâm dạy nghề huyện Cái Nước |
152 |
47 |
|
|
- Trung tâm dạy nghề huyện Năm Căn |
58 |
20 |
|
|
- Trung tâm dạy nghề huyện Trần Văn Thời |
540 |
180 |
|
|
- Trung tâm dạy nghề huyện Đầm Dơi |
200 |
50 |
|
|
- Trung tâm dạy nghề thành phố Cà Mau |
105 |
35 |
|
|
|
- Trung tâm dạy nghề huyện Thới Bình |
300 |
100 |
|
|
- Trung tâm dạy nghề huyện U Minh |
9 |
3 |
|
|
- Trung tâm dạy nghề huyện Phú Tân |
12 |
4 |
|
2 |
Số người khuyết tật được hỗ trợ tạo việc làm phù hợp sau học nghề |
1.446 |
443 |
|
Trong đó: - Tạo việc làm mới |
615 |
195 |
|
|
- Hỗ trợ tự tạo việc làm |
449 |
132 |
|
|
- Cải thiện việc làm, thu nhập tại chỗ |
382 |
116 |
|
|
3 |
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề và tư vấn việc làm cho người khuyết tật |
46 |
19 |
|
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DẠY NGHỀ CHO
NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ NĂM 2013
(Kèm theo Tờ trình số 13/LĐTBXH ngày
24 tháng 01 năm 2013)
TT |
ĐƠN VỊ |
Kế
hoạch đào tạo |
Kinh
phí thực hiện |
Dự kiến vốn năm 2013 |
||||
Tổng số |
Kế hoạch |
Tổng số |
Trong đó |
|||||
Năm 2013 |
Năm 2013- 2015 |
NSTW |
NS tỉnh |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
I |
Hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm |
1,446 |
463 |
1,446 |
8,676 |
6,507 |
2,169 |
2,778 |
1 |
UBND Thành phố Cà Mau |
105 |
35 |
105 |
630 |
473 |
158 |
210 |
2 |
UBND huyện Đầm Dơi |
200 |
50 |
200 |
1,200 |
900 |
300 |
300 |
3 |
UBND huyện Phú Tân |
12 |
4 |
12 |
72 |
54 |
18 |
24 |
4 |
UBND huyện Năm Căn |
58 |
20 |
58 |
348 |
261 |
87 |
120 |
5 |
UBND huyện Cái Nước |
152 |
47 |
152 |
912 |
684 |
228 |
282 |
6 |
UBND huyện U Minh |
9 |
3 |
9 |
54 |
41 |
14 |
18 |
7 |
UBND huyện TVT |
540 |
180 |
540 |
3,240 |
2,430 |
810 |
1080 |
8 |
UBND huyện Ngọc Hiển |
70 |
24 |
70 |
420 |
315 |
105 |
144 |
9 |
UBND huyện Thới Bình |
300 |
100 |
300 |
1,800 |
1,350 |
450 |
600 |
II |
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật |
46 |
19 |
46 |
300 |
200 |
100 |
100 |
III |
Khảo sát nhu cầu học nghề cho người khuyết tật |
|
|
|
800 |
800 |
|
800 |
IV |
Tuyên truyền, giám sát |
|
|
|
600 |
400 |
200 |
200 |
|
TỔNG CỘNG: |
1,492 |
482 |
1,492 |
10,376 |
7,907 |
2,469 |
3,878 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây