Hướng dẫn 632/BNN-KH hướng dẫn bàn giao và sử dụng số liệu kết quả kiểm kê rừng toàn quốc theo Quyết định số 03/2001/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Hướng dẫn 632/BNN-KH hướng dẫn bàn giao và sử dụng số liệu kết quả kiểm kê rừng toàn quốc theo Quyết định số 03/2001/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 632/BNN-KH | Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Nguyễn Văn Đẳng |
Ngày ban hành: | 13/03/2001 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 632/BNN-KH |
Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Nguyễn Văn Đẳng |
Ngày ban hành: | 13/03/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 632 BNN-KH |
Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2001 |
- Căn cứ Quyết định số 03/2001/QĐ-TTg ngày 05/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng toàn quốc;
- Căn cứ Quyết định số BNN-TCKT ngày tháng năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai công tác bàn giao và sử dụng số liệu kết quả kiểm kê rừng có đến 31/12/1999;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội dung, phương pháp, thời gian bàn giao và tiếp tục sử dụng tài liệu kết quả kiểm kê rừng như sau:
- Toàn bộ kết quả kiểm kê rừng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ Công an, Quốc phòng phải được các Ban chỉ đạo kiểm kê rừng từng cấp bàn giao cho Cục kiểm lâm giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận (phần tổng hợp toàn quốc) và Chi cục kiểm lâm giúp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tiếp nhận (phần kiểm kê của từng địa phương).
- Tài liệu bàn giao phải bao gồm toàn bộ tài liệu gốc, tài liệu đã tổng hợp kết quả kiểm kê.
- Cục Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố cần có biện pháp quản lý, lưu giữ và lập chương trình tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm nghiệp hàng năm để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Phân công phân cấp công tác bàn giao:
a. Toàn quốc: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Cục Kiểm lâm có trách nhiệm giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận toàn bộ thành quả kiểm kê rừng toàn quốc, lập chương trình tiếp tục theo dõi diễn biến rừng và sử dụng đất Lâm nghiệp và hướng dẫn các Chi cục Kiểm lâm giúp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tiếp nhận và tổ chức theo dõi diễn biến rừng và sử dụng đất Lâm nghiệp của địa phương.
b. Các Chi cục Kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tiếp nhận, lưu giữ toàn bộ thành quả kiểm kê của địa phương và có chương trình tổ chức theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và sử dụng đất Lâm nghiệp của địa phương.
a. Toàn quốc: Viện Điều tra quy hoạch rừng (Trung tâm tư vấn thông tin Lâm nghiệp) có trách nhiệm bàn giao toàn bộ thành quả kiểm kê rừng của các địa phương, Bộ ngành đã nhận từ văn phòng Ban chỉ đạo Kiểm kê rừng Trung ương gồm:
- Các biểu báo cáo tổng hợp 1a, 1b, 2a, 2b, 3a, 3b, 4a, 4b của tỉnh, thành phố, huyện, thị xã.
- Các bản đồ thành quả kiểm kê rừng các tỉnh, thành phố, huyện, thị xã và một số xã.
- Các bản kê 02 của một số địa phương.
- Hệ thống biểu tổng hợp toàn quốc gồm các biểu tổng hợp, các bản đồ đã số hóa, chương trình tổng hợp và đĩa CD tổng hợp theo đặt hàng của Ban Chỉ đạo kiểm kê rừng Trung ương.
b. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Các Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tiếp nhận toàn bộ thành quả kiểm kê rừng từ Ban chỉ đạo kiểm kê rừng của địa phương gồm toàn bộ hệ thống bảng biểu tổng hợp, bản đồ tổng hợp, hệ thống phiếu biểu, bản đồ kiểm kê hiện trường, các phiếu biểu tính toán nội nghiệp đã tính toán trong quá trình kiểm kê rừng và các biên bản kiểm tra nghiệm thu.
- Sau khi nhận đầy đủ hệ thống tài liệu của tỉnh, thành phố Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm chuẩn bị một bộ tài liệu tổng hợp gồm các biểu 1a, 1b, 2a, 2b, 3a, 3b, 4a, 4b và bản đồ thành quả toàn tỉnh, các huyện, thị xã có kiểm kê để Đoàn công tác của Bộ bàn giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và sau đó Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến hành bàn giao phân cấp cho các huyện, thị xã và chỉ đạo các huyện và thị xã tiến hành bàn giao, phân cấp cho các xã.
Chi cục kiểm lâm dưới sự hướng dẫn của Cục Kiểm lâm tiến hành xây dựng chương trình tổ chức theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và sử dụng đất Lâm nghiệp và định kỳ báo cáo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Cục kiểm lâm tổng hợp báo cáo Bộ trình Chính phủ.
c- Các Bộ Công an, Quốc phòng:
- Trên cơ sở các tài liệu kiểm kê rừng của các Bộ, Cục Kiểm lâm trực tiếp hướng dẫn các Bộ có quản lý rừng tổ chức theo dõi diễn biến rừng và sử dụng đất lâm nghiệp để tổng hợp chung toàn quốc không để trùng hoặc sót.
- Sau khi nhận được Văn bản hướng dẫn này các Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố có trách nhiệm liên hệ với Ban chỉ đạo kiểm kê rừng địa phương tiếp nhận tất cả các tài liệu thành quả kiểm kê của địa phương mình và chuẩn bị bộ tài liệu hoàn chỉnh như đã nêu để Đoàn công tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bàn giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Ban chỉ đạo Kiểm kê rừng các tỉnh, thành phố, các đơn vị thi công có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu phục vụ cho công tác bàn giao đạt kết quả tốt.
- Để rút kinh nghiệm và làm tốt công tác bàn giao cho địa phương Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ lập một số Đoàn công tác đến một số tỉnh trọng điểm trực tiếp bàn giao. Đối với các tỉnh, thành phố mà Đoàn công tác không đến được Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ký nhận trước và mang về Cục Kiểm lâm trình bày với Đoàn công tác của Bộ ký bàn giao sau.
(Có danh sách kèm theo)
Việc bàn giao kết quả kiểm kê rừng cần khẩn trương hoàn thành trước ngày 30/6/2001.
Sau khi hoàn thành việc bàn giao, các Chi cục Kiểm lâm báo cáo về Cục Kiểm lâm và Cục Kiểm lâm tổng hợp báo cáo Bộ để Bộ báo cáo Chính phủ.
|
KT/
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây