Điều lệ số 695– TTg về tổ chức cục thống kê trung ương, các cơ quan thống kê địa phương và các tổ chức thống kê của bộ của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Điều lệ số 695– TTg về tổ chức cục thống kê trung ương, các cơ quan thống kê địa phương và các tổ chức thống kê của bộ của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 695-TTg | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: | 20/02/1956 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 10/03/1956 | Số công báo: | 4-4 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 695-TTg |
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: | 20/02/1956 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 10/03/1956 |
Số công báo: | 4-4 |
Tình trạng: | Đã biết |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
|
Số: 695–TTg |
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 1956 |
Điều 1.-
Nay thành lập Cục Thống kê trung ương trong Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước của Nước Việt
Cục Thống kê trung ương và các cơ quan Thống kê ở địa phương là một hệ thống thống nhất, tập trung.
Điều 2. -
Cục Thống kê trung ương trong Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước Nước
Việt
Nhiệm vụ cụ thể của Cục Thống kê trung ương là:
1) Tổ chức và lãnh đạo công tác
thống kê và kế toán, một công cụ chủ yếu giúp Chính phủ lãnh đạo việc phát triển
và kế hoạch hóa nền Kinh tế và văn hoá nước Việt
2) Xây dựng và cải tiến các phương pháp thống kê và kế toán trên cơ sở khoa học Mác- Lênin.
3) Kiểm tra một cách có hệ thống việc thi hành các kế hoạch Nhà nước dựa trên báo cáo đã quy định, dựa trên các cuộc kiểm tra và các tài liệu thống kê khác.
4) Kiểm kê một cách có hệ thống
nguồn tài nguyên của nước Việt
5) Tiến hành các cuộc kiểm kê về
nông nghiệp, công nghiệp và các mặt khác một cách có quy củ. Chương trình và thời
gian tiến hành các cuộc kiểm kê ấy phải được Chính phủ nước Việt
6) Thường xuyên và kịp thời cung
cấp những tài liệu thống kê cho Chính phủ nước Việt
7) Lãnh đạo và kiểm tra công tác thống kê ở các Bộ, các địa phương, các xí nghiệp và thẩm tra tính chất chính xác của những báo cáo của các cơ quan nói trên.
8) Cục Thống kê trung ương thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc trực tiếp hoặc qua các cơ quan thống kê địa phương.
Cục trưởng Cục Thống kê trung ương chịu trách nhiệm trước Hội đồng Chính phủ và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước về việc lãnh đạo thống kê trong toàn quốc.
Điều 5.- Cục Thống kê trung ương tạm thời gồm các phòng:
1) Phòng tổng hợp thống kê phụ trách tình hình thống kê về mọi mặt để làm các bản báo cáo chung, làm thống kê về sản phẫm xã hội, thu nhập quốc dân và bản cân đối kinh tế quốc dân , xây dựng và cải tiến các phương pháp thống kê và kế toán, xây dựng các bản mẫu thống kê theo dõi việc xây dựng tổ chức thống kê và đào tạo cán bộ.
2) Phòng thống kê nông nghiệp:Phụ trách các công tác thống kê về nông nghịêp, lâm nghiệp, chăn nuôi, tình hình thuỷ lợi, chống lụt, chống hạn, tình hình cải cách rưộng đất và tình hình phát triển các tổ chức hợp tác sản xuất ở nông thôn.
3) Phòng thống kê công nghiệp:Vận tải phụ trách các công tác thống kê về công nghiệp (kể cả xí nghiệp công và tư, thủ công nghiệp, tiểu công nghiệp), về điện lực, vận tải , giao thông, bưu điện, xây dựng thành phố, xây dựng cơ bản, cung cấp vật tư v.v....
4) Phòng thống kê thương nghiệp, tài chính: phụ trách các công tác thống kê về thương nghiệp ( kể cả nội thương và ngoại thương) tài chính, tiền tệ,tín dụng, tình hình hoạt động của các hợp tác xã mua bán và các hợp tác xã tiêu thụ.
5)Phòng thống kê văn hoá, giáo dục, y tế, dân số, lao động: phụ trách các công tác thống kê về đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, về việc phân phối, sử dụng nhân công, về tiền lương và năng suất lao động.
Các Trưởng phó phòng do Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước bổ nhiệm.
Điều 6.- Cục Thống kê trung ương có quyền:
1) Trực tiếp ra chỉ thị, thông tri cho các cơ quan thống kê địa phương.
2) Gửi chỉ thị, thông tri cho các tổ chức thống kê các Bộ, các cơ quan xí nghiệp qua ông Bộ trưởng các Bộ, ông Thủ trưởng các cơ quan, ông Giám đốc các xí nghiệp. Các chỉ thị thông tri đó phải đựơc chấp hành nghiêm chỉnh.
3) Các Bộ, cơ quan xí nghiệp có nhiệm vụ gửi đến Cục Thống kê trung ương những báo cáo về thống kê và kế toán theo đúng mẫu thời hạn đã quy định, những tài liệu khác về công tác kiểm kê và thống kê đã sưu tầm trong từng giai đoạn , những báo cáo về kinh tế, những bản chỉ thị, những bản thuế biểu, những bản giá cả, những tập san...Mỗi tài liệu phải cung cấp bao nhiêu bản là do sự yêu cầu của Cục Thống kê trung ương.
Các bản báo cáo thống kê đều do ông Bộ trưởng các Bộ,thủ trưởng các cơ quan, ông Giám đốc các xí nghiệp ký và chịu trách nhiệm về sự chính xác của các tài liệu.
Để hiểu rõ các bản báo cáo, Cục Thống kê trung ương yêu cầu cán bộ các Bộ mang theo ý kiến của ông Bộ trưởng đến trình bày các chi tiết về các báo cáo và cung cấp thêm tài liệu.
Cục Thống kê trung ương có quyền bác bỏ các báo cáo không chính xác, không hợp lệ và yêu cầu báo cáo lại.
4) Đi kiểm tra công tác thống kê ở các địa phương, các Bộ, các cơ quan và các xí nghiệp.
5) Triệu tập các cuộc hội nghị thống kê.
Mục 2.- TỔ CHỨC THỐNG KÊ Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG:
Điều 7.- Ở các địa phương có những tổ chức như sau:
1) Ban Thống kê khu.
2) Ban Thống kê tỉnh.
3) Thanh tra thống kê huyện.
4) Phụ trách thống kê xã.
5) Ban Thống kê thành( ở các thành phố lớn)
Trưởng Ban Thống kê khu, tỉnh do
Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước của nước Việt
Các Thanh tra thống kê huyện do Cục trưởng Cục Thống kê trung ương bổ nhiệm theo sự giới thiệu của Trưởng Ban Thống kê khu
Danh sách phụ trách thống kê xã do Trưởng Ban Thống kê tỉnh duyệt y.
Ban Thống Kê các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, trực thuộc Cục Thống kê trung ương . Ban này có một số Thanh tra thống kê phụ trách các khu phố.
Các Khu Tự trị có Ban Thống kê khu và các Thanh tra thống kê châu
Điều 9.- Nhiệm vụ của các Ban Thống kê khu , tỉnh và Thanh tra thống kê huyện là :
1) Thực hiện những công tác thống kê do Chính phủ đề ra cho địa phương thi hành những chương trình và nhiệm vụ công tác do Cục Thống kê trung ương đề ra.
2) Kiểm tra có hệ thống việc thực hiện các kế hoạch trong địa phương mình phụ trách, nghiên cứu, phân tích những số liệu chứng minh việc phát triển kinh tế và văn hoá ở trong khu, tỉnh, huyện.
3) Kiểm tra công tác thống kê ở các cơ quan, xí nghiệp trong phạm vi mình phụ trách và thẩm tra sự chính xác của các báo cáo của các cơ quan đó.
4) Hệ thống hoá những số liệu thống kê về kinh tế ở địa phương và báo cáo kịp thời lên tổ chức Thống kê cấp trên.
5) Triệu tập hội nghị cán bộ thống kê và kế toán ở các cơ quan và xí nghiệp trong phạm vi mình phụ trách để cải tiến công tác thống kê và kế toán.
6) Thường xuyên gửi cho Uỷ ban hành chính và Uỷ ban kế hoạch địa phương những bản báo cáo tổng kết thống kê tình hình kinh tế văn hoá trong địa phương cũng như những bản phân tích về tình hình thực hiện kế hoạch trong địa phương. Nội dung và cách thức làm các bản trên do Cục Thống kê trung ương quy định. (Uỷ ban hành chính và Uỷ ban kế hoạch địa phương không duyệt các báo cáo đó).
Ban Thống kê khu trực tiếp gửi cho Cục Thống kê trung ương các bản báo cáo tổng kết tình hình toàn khu.
Ban Thống kê tỉnh trực tiếp gửi báo cáo cho Cục Thống Kê trung ương, đồng thời gửi cho Ban Thống kê khu.
Thanh tra Thống kê huyện gửi báo cáo cho Ban Thống kê tỉnh .Thanh tra thống kê huyện nhận báo cáo về tình hình nông nghiệp và các tình hình khác do phụ trách thống kê xã trong Uỷ ban Hành chính xã gửi lên. Đồng thời bản thân người Thanh tra Thống kê huyện phải đi điều tra tận xã để nắm thêm tình hình.
Các xí nghiệp một mặt gửi báo cáo cho Bộ, một mặt gửi thẳng cho Ban Thống kê tỉnh( không qua Thanh tra Thống kê huyện). Các xí nghiệp ở các khu tự trị một mặt gửi báo cáo cho Bộ, một mặt gửi thẳng cho Ban Thống kê khu.
Mục 3.- TỔ CHỨC THỐNG KÊ Ở CÁC BỘ, CÁC CƠ QUAN VÀ XÍ NGHIỆP.
Điều 14.- Liên hệ giữa công tác thống kê và công tác kế toán quy định như sau:
Công tác kế toán trong nước do Bộ tài chính lãnh đaọ. Nhưng công tác kế toán phải liên hệ chặt với công tác thống kê hợp thành một hệ thống nhất “ thống kê kế toán” để phục vụ mục đích quản lý và kế hoạch hoá nền kinh tế và nền văn hoá nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Trong hệ thống ấy , công tác thống kê là chủ yếu. Do đó, các bản kế toán thường dùng( kế toán hành chính, thu, chi, cấp phát) thì do Bộ Tài chính quy định sau khi hỏi ý kiến Cục Thống kê trung ương, còn những bản mẫu tổng kết hàng năm , các bản kế toán cơ sở ở xí nghiệp.... thì do Cục Thống kê trung ương và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tập thể trong việc xây dựng và duyệt y.
Các bản mẫu thống kê do các Bộ vạch cho các cơ quan, xí nghiệp thuộc Bộ mình để làm báo cáo gửi cho Bộ phải được Cục Thống kê trung ương thông qua.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây