Công ước bổ sung Công ước Vácxava để thống nhất một số quy tắc liên quan tới chuyên chở quốc tế bằng đường hàng không được thực hiện bởi một người khác không phải là người chuyên chở theo hợp đồng
Công ước bổ sung Công ước Vácxava để thống nhất một số quy tắc liên quan tới chuyên chở quốc tế bằng đường hàng không được thực hiện bởi một người khác không phải là người chuyên chở theo hợp đồng
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 18/09/1961 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | Khongso |
Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 18/09/1961 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
CÔNG ƯỚC
BỔ SUNG CÔNG ƯỚC VÁCXAVA ĐỂ THỐNG NHẤT MỘT SỐ QUY TẮC LIÊN QUAN TỚI CHUYÊN CHỞ QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI MỘT NGƯỜI KHÁC KHÔNG PHẢI LÀ NGƯỜI CHUYÊN CHỞ THEO HỢP ĐỒNG.
Ký tại Guadalajara ngày 18-9-1961 (Công ước Guadalajara 1961)
Các quốc gia ký Công ước hiện tại nhận thấy rằng, Công ước Vácxava không bao gồm những quy tắc riêng liên quan tới vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không được thực hiện bởi một người không phải là một bên thỏa thuận chuyên chở.
Cho rằng, cần đưa vào những quy tắc để áp dụng trong những trường hợp như vậy.
Thỏa thuận như sau:
Điều 1. Trong Công ước này:
a) Công ước Vácxava nghĩa là Công ước để thống nhất một số quy tắc liên quan tới chuyên chở quốc tế bằng đường hàng không ký tại Vácxava ngày 12-9-1929 hoặc Công ước Vácxava đã được sửa đổi tại Hague năm 1955, tùy thuộc vào việc vận chuyển theo hợp đồng nói tới ở đoạn b, được điều chỉnh bởi Công ước hay Công ước đã được sửa đổi.
b) Người chuyên chở theo hợp đồng nghĩa là một người về mặt nguyên tắc đã ký kết một hợp đồng chuyên chở được điều chỉnh bằng Công ước Vácxava với một hành khách hay một người gửi hàng hoặc với một người hoạt động thay mặt hành khách hay người gửi hàng.
c) Người chuyên chở thực sự nghĩa là một người không phải là người chuyên chở theo hợp đồng mà là người thực hiện một phần hay toàn bộ việc chuyên chở dự định ở đoạn b theo sự ủy thác của người chuyên chở theo hợp đồng nhưng khi chỉ thực hiện một phần thì không phải là người chuyên chở liên tục theo nghĩa của Công ước Vácxava. Sự ủy thác như vậy được coi là thiếu bằng chứng minh ngược lại.
Điều 2.
Nếu người chuyên chở thực hiện một phần hay toàn bộ việc chuyên chở theo hợp đồng nói ở điều 1, đoạn b, được điều chỉnh bởi Công ước Vácxava, cả người chuyên chở theo hợp đồng và người chuyên chở thực sự, trừ những điều khác đã nói ở Công ước này, phải tuân theo những quy tắc của Công ước Vácxava.
Người chuyên chở theo hợp đồng phải chịu trách nhiệm với toàn bộ việc chuyên chở theo hợp đồng, người chuyên chở thực sự phải chịu trách nhiệm đối với phần chuyên chở mà anh ta thực hiện.
Điều 3.
1. Những hành động hay thiếu sót của người chuyên chở thực sự hay người phục vụ hoặc đại lý của anh ta hành động trong phạm vi công việc của họ có liên quan tới việc chuyên chở được thực hiện bởi người chuyên chở thực sự.
2. Những hành động hay thiếu sót của người chuyên chở theo hợp đồng hay của những người phục vụ hay đại lý của anh ta hành động trong phạm vi công việc của họ có liên quan tới việc chuyên chở được thực hiện bởi người chuyên chở thực sự, cũng được coi như là những hành động hay thiếu sót của người chuyên chở thực sự. Tuy nhiên, không có hành động hay thiếu sót nào như vậy bắt người chuyên chở thực sự phải chịu trách nhiệm vượt quá những giới hạn đã được nói rõ trong Điều 22 của Công ước Vácxava. Bất cứ một thỏa thuận đặc biệt nào theo đó người chuyên chở theo hợp đồng có được những trách nhiệm không phải gánh chịu theo Công ước Vácxava hay bất cứ sự từ bỏ quyền lợi nào được quy định trong Công ước hoặc bất cứ sự kê khai quyền lợi đặc biệt nào khi giao hàng ở nơi đến theo điều 22 của Công ước nói trên, đều không ảnh hưởng tới người chuyên chở thực sự trừ phi anh ta đã chấp nhận.
Điều 4.
Bất cứ một khiếu nại hay đơn khiếu nại theo Công ước Vácxava gửi cho người chuyên chở đều có hiệu lực như nhau dù gửi cho người chuyên chở theo hợp đồng hay người chuyên chở thực sự. Tuy nhiên, những đơn được nói đến ở điều 12 của Công ước Vácxava sẽ không có hiệu lực nếu như được gửi cho người chuyên chở theo hợp đồng.
Điều 5.
Liên quan tới việc chuyên chở được thực hiện bởi người chuyên chở thực sự, bất cứ người phục vụ hay đại lý nào của người chuyên chở đó hay của người chuyên chở theo hợp đồng, nếu chứng minh được rằng anh ta đã hành động trong phạm vi công việc của mình đều có quyền vận dụng những giới hạn trách nhiệm được áp dụng theo Công ước này đối với người chuyên chở của họ trừ phi chứng minh được rằng anh ta đã hành động theo kiểu lợi dụng sự dẫn chiếu giới hạn trách nhiệm theo Công ước Vácxava.
Điều 6.
Liên quan tới việc chuyên chở được thực hiện bởi người chuyên chở thực sự, tổng số tiền bồi thường của người chuyên chở thực sự, người chuyên chở theo hợp đồng và những người phục vụ, đại lý hành động trong phạm vi công việc của họ không vượt quá số tiền cao nhất mà cả người chuyên chở thực sự và người chuyên chở theo hợp đồng được hưởng theo Công ước này, nhưng không một người nào nói trên phải chịu trách nhiệm đối với một số tiền vượt quá giới hạn được áp dụng với họ.
Điều 7.
Liên quan tới việc vận chuyển được thực hiện bởi người chuyên chở thực sự, bên nguyên đơn có thể khiếu kiện về những hư hại với người chuyên chở thực sự hay người chuyên chở theo hợp đồng, hoặc khiếu kiện cả hai người hoặc từng người riêng biệt. Nếu chỉ khiếu kiện một trong số những người chuyên chở nói trên thì người chuyên chở đó có quyền yêu cầu người chuyên chở khác cùng tham gia việc kiện tụng, thủ tục và việc tiến hành được điều chỉnh bằng luật của tòa án thụ lý vụ kiện.
Điều 8.
Bấy kỳ một sự kiện tụng nào về những hư hại được nói tới ở điều 7 của Công ước này phải được đưa ra theo sự lựa chọn của bên nguyên đơn hoặc trước một tòa án để kiện người chuyên chở theo hợp đồng, như đã nói ở điều 28 của Công ước Vácxava, hoặc trước tòa án có quyền xét xử tại nơi người chuyên chở thực sự cư trú thường xuyên hay có trụ sở kinh doanh chính.
Điều 9.
1. Bất cứ điều khoản nào của hợp đồng nhằm giảm bớt trách nhiệm của người chuyên chở theo hợp đồng hay người chuyên chở thực sự theo Công ước này hoặc cố định một giới hạn thấp hơn giới hạn được áp dụng theo Công ước này sẽ vô giá trị nhưng sự vô giá trị của bất cứ một điều khoản nào như vậy không có liên quan tới sự vô giá trị của toàn bộ hợp đồng tuân theo những điều khoản của Công ước này.
2. Đối với việc vận chuyển được thực hiện bởi người chuyên chở thực sự, đoạn 1 không áp dụng đối với những điều khoản của hợp đồng có liên quan tới mất mát hư hại do ẩn tì, phẩm chất hay nội tì của hàng hóa chuyên chở.
3. Bất cứ điều khoản nào trong hợp đồng chuyên chở và tất cả những hợp đồng đặc biệt được ký kết trước khi hư hại xẩy ra bởi những điều mà các bên ký kết cho là vi phạm những nguyên tắc quy định bởi Công ước này, cũng vô giá trị cho dù bởi việc lựa chọn luật áp dụng, hay sự thay đổi những nguyên tắc về nguồn tài phán. Tuy nhiên, đối với việc vận chuyển hàng hóa, những điều khoản về trọng tài được phép thỏa thuận, tùy thuộc vào Công ước này, nếu việc phân xử được thực hiện ở một trong những khu vực được quy định ở điều VIII.
Điều 10.
Trừ những khoản đã nói ở điều 8, không có điều nào trong Công ước này ảnh hưởng tới quyền lợi và nghĩa vụ giữa người chuyên chở thực sự và người chuyên chở theo hợp đồng.
Điều 11.
Cho tới ngày Công ước này có hiệu lực theo đúng với những điều khoản của điều XIII, Công ước vẫn để ngỏ để việc ký thay mặt bất kỳ quốc gia nào mà vào ngày đó là thành viên của Liên hiệp quốc hay của bất kỳ một tổ chức chuyên môn nào.
Điều 12.
1. Công ước này tùy thuộc vào sự phê chuẩn của những quốc gia ký kết.
2. Những văn kiện phê chuẩn sẽ được gửi tới chính phủ liên bang Mêhicô.
Điều 13.
1. Ngay khi quốc gia ký kết đã gửi văn kiện phê chuẩn Công ước của họ, Công ước sẽ có hiệu lực giữa họ kể từ ngày thứ 90 tính từ ngày gửi văn kiện phê chuẩn thứ 5. Công ước sẽ có hiệu lực đối với mỗi quốc gia phê chuẩn sau đó vào ngày thứ 90 kể từ ngày gửi văn kiện phê chuẩn Công ước của nước đó.
2. Ngay khi có hiệu lực, Công ước sẽ được chính phủ liên bang Mêhicô đăng ký với Liên hiệp quốc và tổ chức hàng không dân dụng quốc tế.
Điều 14.
1. Công ước này sau khi có hiệu lực, được để ngỏ để các nước thành viên của Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn gia nhập.
2. Sự gia nhập của một quốc gia được thực hiện bằng việc gửi một văn kiện gia nhập tới chính phủ liên bang Mêhicô và có hiệu lực vào ngày thứ 90 kể từ ngày gửi.
Điều 15.
1. Bất cứ một quốc gia ký kết nào cũng có thể tuyên bố bãi bỏ Công ước này bằng sự thông báo gửi tới chính phủ liên bang Mêhicô.
2. Sự bãi ước sẽ có hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày chính phủ liên bang Mêhicô nhận được thông báo tuyên bố bãi ước.
Điều 16.
1. Bất cứ một quốc gia ký kết nào vào thời gian gia nhập hay phê chuẩn Công ước này hay vào bất cứ thời gian nào sau đó cũng có thể tuyên bố bằng sự thông báo tới chính phủ liên bang Mêhicô rằng Công ước được mở rộng tới bất cứ một vùng lãnh thổ nào mà họ chịu trách nhiệm về mặt quan hệ quốc tế.
2. Sau 90 ngày kể từ ngày chính phủ liên bang Mêhicô nhận được thông báo, Công ước được mở rộng tới những vùng lãnh thổ đã được nêu tên trong thông báo nói trên.
3. Bất cứ quốc gia nào cũng có thể tuyên bố bãi bỏ Công ước này một cách riêng rẽ, theo đúng với những điều khoản của điều XV, đối với bất kỳ hay tất cả những khu vực lãnh thổ mà quốc gia đó chịu trách nhiệm về mặt quan hệ quốc tế.
Điều 17.
Không có sự bảo lưu nào được thực hiện đối với Công ước này.
Điều 18.
Chính phủ liên bang Mêhicô sẽ gửi thông báo tới tổ chức hàng không dân dụng quốc tế và tới tất cả các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc hay của bất cứ một tổ chức chuyên môn nào.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây