313179

Chương trình 08/CTr-UBND năm 2016 về hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII

313179
LawNet .vn

Chương trình 08/CTr-UBND năm 2016 về hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII

Số hiệu: 08/CTr-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Đặng Xuân Phong
Ngày ban hành: 20/05/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 08/CTr-UBND
Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Đặng Xuân Phong
Ngày ban hành: 20/05/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CTr-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 05 năm 2016

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH LÀO CAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xây dựng các nội dung, nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

- Chương trình hành động là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

2. Yêu cầu

Cụ thể hóa được các nội dung của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII thành các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Triển khai thực hiện 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV nhiệm kỳ 2015-2020

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện 19 đề án trọng tâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn; các cơ quan chủ trì xây dựng đề án rà soát, đề xuất kịp thời các cơ chế, chính sách thực hiện 19 đề án trọng tâm của BCH Đảng bộ tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu lồng ghép, cân đối nguồn lực thực hiện để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của các đề án.

2. Rà soát các quy hoạch, cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế:

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát, thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện, thành phố; quy hoạch ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng; quy hoạch nông thôn mới; quy hoạch về trung tâm kinh tế, trục và tuyến động lực phát triển kinh tế, quy hoạch và phát triển đô thị, quy hoạch không gian phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và xu hướng phát triển.

- Các sở, ban, ngành được giao quản lý các ngành, lĩnh vực rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích phát triển tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào các nhóm cơ chế, chính sách về khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển nguồn nhân lực, huy động vốn đầu tư, đảm bảo an sinh xã hội.

3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu đy mạnh việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng chương trình vận động vốn ODA, vận động tài trợ phi chính phủ nước ngoài; tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước,...

- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu tại Cửa khẩu quốc tế Lào Cai và các cửa khẩu phụ, Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành, hạ tầng kỹ thuật và xử lý nước thải, chất thải tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là Khu công nghiệp Tằng Loỏng. Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết yếu đô thị du lịch Sa Pa và các đô thị huyện Bảo Thắng, Bắc Hà... tạo nên hệ thống đô thị miền núi. Đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm, chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng vùng cao, vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, hằng năm tiếp tục dành 65-70% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn (ưu tiên đầu tư cho giáo dục, y tế, giao thông nông thôn) để góp phần giảm nghèo đa chiều.

- Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực xã hội, như: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, chỉnh trang đô thị,... Thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Khuyến khích việc thành lập các tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Tổ chức tốt việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quan tâm hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể phát triển thành doanh nghiệp.

- Các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo đy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch được giao hằng năm. UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chú trọng công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các công trình, dự án, đặc biệt là đối với các công trình trọng điểm của tỉnh.

- Tăng cường công tác kim tra, giám sát; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

4. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị:

- Tập trung đầu tư nâng cấp thành phố Lào Cai đạt tiêu chí đô thị loại I và sớm trở thành trung tâm kinh tế, đô thị hiện đại, xanh, đẹp, thân thiện, là địa bàn quan trọng về hợp tác, giao lưu kinh tế của Vùng. Nâng cấp Sa Pa lên đô thị loại III; một số đô thị lên đô thị loại IV (Phố Lu, Bắc Hà), loại V (Bát Xát, Mường Khương, Khánh Yên, Phố Ràng, Si Ma Cai, Bảo Hà).

- Sở Giao thông Vận tải, các ngành có liên quan tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 2, sân bay Lào Cai, các tuyến đường kết nối đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đi Sa Pa, Văn Bàn, Lai Châu; đường tránh quốc lộ 4D đoạn qua thị trấn Sa Pa, nâng cấp và kết nối tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai với Hà Khẩu (Trung Quốc). Nâng cấp 70% số km đường quốc lộ trên địa bàn đạt tiêu chuẩn cấp IV; 40% số km đường tỉnh lộ đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, 90% đường tới trung tâm các xã đạt tiêu chuẩn cấp V trở lên. Tập trung xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới của 144 xã trong tỉnh; đến năm 2020 xây dựng hoàn thành tiêu chí giao thông mới của 72 xã, đạt 02 nghìn km đường giao thông nông thôn.

- Tiếp tục đầu tư hạ tầng cơ sở về thông tin, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải rắn ở các khu công nghiệp, bệnh viện; trọng tâm cấp điện, cấp nước sinh hoạt cho các thôn, bản...

5. Phát triển nông nghiệp, nông thôn:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành tiếp tục đy mạnh công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo các lĩnh vực; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả kinh tế cao. Triển khai hiệu quả hợp tác với tỉnh Lâm Đồng, với các Viện, Trung tâm nghiên cứu chuyên đề về nông nghiệp, gắn với mời gọi các doanh nghiệp để hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục đẩy mạnh thâm canh, sử dụng giống mới, bố trí cơ cấu giống, thời vụ hợp lý đảm bảo diện tích. Phát triển mạnh các loại cây trồng sản xuất hàng hóa. Khai thác các điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu để đẩy mạnh sản xuất lúa chất lượng cao, rau chuyên canh trái vụ vùng cao, hoa, cây ăn quả ôn đới; các loại cây trồng sản xuất hàng hóa có khối lượng lớn và chất lượng cao như chè, dứa, chuối... để tăng mạnh giá trị sản xuất trong nông nghiệp.

- Thực hiện tái cơ cấu đàn vật nuôi theo lợi thế so sánh và thị trường; chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại, duy trì hình thức chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức công nghiệp và ứng dụng công nghệ cao an toàn dịch bệnh; khuyến khích sản xuất khép kín trong chuỗi giá trị để giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng. Phát triển thủy sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của địa phương để phát triển nghề nuôi cá nước lạnh.

- Tổ chức quản lý tốt cơ cấu 3 loại rừng. Bảo vệ n định toàn bộ diện tích rừng hiện có của tỉnh. Phát triển mạnh rừng sản xuất. Cải tạo diện tích rừng tự nhiên sản xuất, thuộc quản lý của các doanh nghiệp, các nhà máy chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng rừng, nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Tập trung xây dựng nông thôn mới, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020, có 50 xã và thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng đạt chuẩn nông thôn mới trên toàn địa bàn; các xã còn lại phấn đấu từng bước đạt các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

6. Phát triển công nghiệp, tiu thủ công nghiệp:

- Phát triển công nghiệp, tiu thủ công nghiệp theo hướng hiện đại, áp dụng công nghệ xanh, sạch, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường; ưu tiên phát triển và nâng cao tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến sâu với công nghệ tiên tiến, sử dụng nguyên liệu là khoáng sản, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước (như luyện kim, hóa chất, phân bón, nông lâm sản).

- Sở Công Thương chủ trì tham mưu rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là cơ chế đặc thù của tỉnh để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và mô hình quản lý hoạt động của cụm công nghiệp; hoàn thiện quy hoạch các khu, cụm công nghiệp.

- Thành lập mới 02 khu công nghiệp (Khu công nghiệp thay thế Khu công nghiệp Tân An - Tân Thượng và Khu công nghiệp phía Tây thành phố Lào Cai); tập trung đầu tư hệ thống xử lý chất thải tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là xử lý khí, nước và chất thải rắn.

- Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh đẩy mạnh tiến độ xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng; đôn đốc các chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp của tỉnh (Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải,...) để nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động.

7. Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ:

- Mở rộng Khu kinh tế cửa khu, tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ trong Khu kinh tế cửa khu Lào Cai. Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cửa khẩu nhằm phát huy lợi thế về vị trí "cầu nối" của Lào Cai trong Hành lang kinh tế; hình thành một trung tâm quốc tế lớn về thương mại - dịch vụ của khu vực ASEAN - Trung Quốc tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lào Cai. Phấn đấu đến năm 2020 sẽ hình thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh trên cơ sở các sản phẩm có thế mạnh của địa phương.

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động chợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn; ngăn chặn hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên địa bàn; tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông. Kiểm soát giá cả thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về niêm yết giá, đầu tư găm hàng, tăng giá bất hợp lý.

- Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với các loại hình tiêu biểu là du lịch nghỉ mát, leo núi, văn hóa dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái gắn với các sản phẩm đặc trưng, riêng biệt. Quảng bá, nâng cao thương hiệu du lịch Sa Pa, Bắc Hà. Đy mạnh công tác quy hoạch, phát triển các sản phẩm du lịch, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, giới thiệu hình ảnh và con người Lào Cai với các nhà đầu tư, du khách trong và ngoài nước. Khuyến khích, thu hút đầu tư xây dựng khách sạn, cơ sở lưu trú, khu vui chơi, giải trí có quy mô lớn và chất lượng cao. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch. Chú trọng hợp tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực du lịch để phát triển, khai thác hiệu quả các tuyến du lịch liên vùng và lữ hành quốc tế.

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các địa phương đề xuất các giải pháp phát triển du lịch theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình du lịch, đặc biệt du lịch sinh thái kết hp với phát triển nghề truyền thống.

- Các sở, ngành, địa phương tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các loại hình dịch vụ, tập trung các dịch vụ mà tỉnh có lợi thế như dịch vụ vận tải, lưu trú, dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, viễn thông, tư vấn...

8. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo:

- Sở Giáo dc và Đào tạo chỉ đạo duy trì và nâng cao chất lượng về phổ cập mầm non 5 tuổi, tiểu học, trung học cơ sở; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; coi trọng giáo dục toàn diện; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học đặc biệt là đào tạo chuyên nghiệp và liên kết đào tạo. ng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng trong giảng dạy, học tập và quản lý.

- Xây dựng các cơ sở đào tạo phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực tế, đáp ng về nguồn nhân lực của địa phương trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; phối hợp hoạt động tốt Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc thiu số, cán bộ cấp cơ sở; cán bộ những ngành có tính đột phá, mũi nhọn (công nghiệp, thương mại, du lịch...), những ngành còn đang thiếu cán bộ có trình độ cao (y tế, giáo dục, xây dựng, quy hoạch...). Đi mới cơ bản chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng loại đối tượng, đặc biệt là cho đối tượng cán bộ cơ sở và dân tộc thiểu số.

- Sở Lao động Thương binh Xã hội và các đơn vị liên quan tập trung nâng cao chất lượng dạy và học nghề; đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ và tăng cường liên kết đào tạo với các trung tâm có uy tín trong và ngoài nước để đào tạo và nâng cao chất lượng lao động, đội ngũ công nhân kỹ thuật.

10. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, tập trung cho công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, từng bước nâng cao đi sống vật chất, tinh thần của đồng bào vùng cao:

Sở Lao động Thương binh Xã hội phối hợp với các sở, ngành, địa phương:

- Tham mưu tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo việc làm mới; tập trung nguồn vốn của Quỹ cho vay giải quyết việc làm đối với các dự án thu hút nhiều lao động. Thực hiện các chính sách về nhà ở và phúc lợi xã hội để cải thiện đời sống người lao động; nâng cao chất lượng nguồn lao động đi xuất khẩu trên địa bàn, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Triển khai các chính sách trợ giúp về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm... đngăn chặn tình trạng tái nghèo, tăng cường xã hội hóa công tác giảm nghèo; cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo thông qua các chính sách về y tế, giáo dục, nước sinh hoạt, nhà ở, đất ở, hạ tầng phục vụ dân sinh.

- Thực hiện bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, chăm sóc và bảo vệ trẻ em; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ ưu đãi với người có công với cách mạng; giải quyết chế độ trợ cấp cho các đối tượng chính sách theo quy định.

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:

- Đẩy mạnh công tác sưu tầm, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tăng cường thể chất nhân dân.

- Xây dựng các hệ thống thiết chế văn hóa, ưu tiên đầu tư cho các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng như nhà thi đấu, công viên, khu vui chơi giải trí, nhà thiếu nhi các huyện, thành phố, nhà văn hóa thôn bản.

11. Phát triển sự nghiệp y tế:

Sở Y tế phối hợp với các sở, ngành liên quan:

- Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; đảm bảo cho mọi người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và người nghèo.

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ chất lượng và chấp hành pháp luật trong khám chữa bệnh, thị trường thuốc chữa bệnh, nâng cao y đức trong khám chữa bệnh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế kỹ thuật cao; huy động các nguồn lực đđầu tư xây dựng hệ thống các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, mua sắm trang bị các trang thiết bị y tế và xử lý chất thải y tế.

- Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh. Thực hiện các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống ngộ độc thức ăn. Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, người cao tuổi và các hoạt động phục hồi chức năng.

- Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập đi đôi với việc tăng cường quản lý nhà nước về y tế, kiểm tra giám sát đảm bảo chất lượng các dịch vụ y tế trong và ngoài công lập.

- Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động Thương binh Xã hội, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt chính sách BHYT cho người nghèo và các đối tượng chính sách được hưởng các dịch vụ y tế.

12. Đy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong đi sống và sản xuất:

Sở Khoa học và Công nghệ tập trung nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học - công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống, chú trọng lĩnh vực công nghiệp khai thác và chế biến nông, lâm sản. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường; áp dụng khoa học công nghệ đnâng cao trình độ quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội; đy mạnh “đặt hàng” các ứng dụng khoa học công nghệ giữa nhà nước với doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý khoa học công nghệ cấp huyện, thành phố.

13. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy định về quản lý môi trường. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư bảo vệ môi trường. Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sạch để giảm thiểu chất thải vào môi trường. Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ các đơn vị, cơ sở để xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm môi trường; xử lý chất thải, nước thải...

- Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên, nhất là quản lý sử dụng đất, tài nguyên nước, kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư sử dụng diện tích đất đai lớn, nhiều tài nguyên, năng lượng, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường.

14. Mrộng quan hệ đối ngoại, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội:

- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt chiến lược bảo vệ quốc phòng - an ninh trong tình hình mới. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Từng bước xây dựng các xã, phường biên giới mạnh về kinh tế, vững về an ninh, quốc phòng; nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ đường biên, mốc giới. Duy trì trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội, giảm tội phạm, tai tệ nạn xã hội. Kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân để tạo môi trường xã hội ổn định.

- Mở rộng hợp tác, liên kết chặt chẽ với các tỉnh và phát triển quan hệ liên kết kinh tế trong hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, thúc đy quan hệ kinh tế thương mại vùng Tây Bắc - Việt Nam với vùng Tây Nam - Trung Quốc; có cơ chế, chính sách phù hợp để khai thác tối đa lợi thế so sánh của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các nội dung hợp tác với vùng ALPC (Cộng hòa Pháp), các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ và các tỉnh, thành, đơn vị trong cả nước; chú trọng hợp tác trong các lĩnh vực đào tạo, khám chữa bệnh với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).

15. Chú trọng và đy mạnh công tác cải cách hành chính, duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng công tác kiểm soát các thủ tục hành chính; duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Bổ sung, hoàn thiện và ban hành mới các cơ chế chính sách tạo môi trường thông thoáng cho phát triển kinh tế. Đổi mới cơ bản hệ thống quản lý tài chính, tiến hành khoán chi kinh phí hành chính sự nghiệp đối với các cơ quan cấp tỉnh, huyện; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao. Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp; đẩy mạnh việc công khai, minh bạch hóa thông tin cho doanh nghiệp và người dân; nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ công.

16. Tăng cường chỉ đạo điều hành hoạt động của các cấp chính quyền và các s, ban, ngành:

- Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và kế hoạch 5 năm (2016-2020). Tăng cường kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo, vừa tập trung đúng mức sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đối với các chương trình, dự án trọng điểm.

- Thực hiện nghiêm túc Nghị định 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về việc quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở, đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều hành, quản lý. Xử lý kịp thời những trường hợp không chấp hành quyết định của cấp trên hoặc vi phạm pháp luật.

- Tiếp tục đổi mới phong cách chỉ đạo, điều hành các cấp. Cấp ủy, chính quyền địa phương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tổ chức triển khai tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình, đồng thời chịu trách nhiệm về sự chậm trễ trong việc triển khai các nhiệm vụ, các chương trình, dự án thuộc phạm vi mình phụ trách. Trong giải quyết công việc phải tập trung giải quyết dứt điểm từ cơ sở; Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính trị. Coi trọng thực hiện chế độ chỉ đạo điểm, sơ tổng kết, phát huy đin hình nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã đề ra.

- Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Thực hiện tt các chế độ sinh hoạt, công tác như chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết...

III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CỦA UBND TỈNH LÀO CAI TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BCH TRUNG ƯƠNG

(Theo Phụ biểu kèm theo Chương trình này)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên cơ sở Chương trình hành động của UBND tỉnh, căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách đã nêu ở trên và các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách của UBND tỉnh trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo đúng thời gian quy định.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh, định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. T
U, HĐND, UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các s
, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các đơn vị: BCH QS tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an t
nh;
- UBND huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- BBT C
ng TTĐT;
- Các Ch
uyên viên;
- Lưu VT, TCHC,
TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH




Đặng Xuân Phong

 


PHỤ BIỂU

CÁC ĐỀ ÁN CỦA UBND TỈNH LÀO CAI TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ, QUỐC HỘI, UBTV QUỐC HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2021
(Kèm theo Chương trình số: 08/CTr-UBND ngày 20/5/2016 của UBND tnh Lào Cai)

STT

Tên đ án

Cơ quan tổ chức xây dựng Đề án

Cơ quan phối hợp

Cấp trình/phê duyệt

Thời gian trình

Ghi chú

Chính phủ, TTg CP

BCH Trung ương

Ban Bí thư

Bộ Chính trị

Quốc hội, UBTV Quc hi

1

Xây dựng, phát triển Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc

UBND tỉnh Lào Cai

Các Bộ, ngành liên quan

 

 

 

 

x

2016

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu xây dựng ĐA

2

Đề án mở rộng, phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

UBND tỉnh Lào Cai

Các Bộ, ngành liên quan

x

 

 

 

 

Quý II/2016

Sở Công Thương chủ trì tham mưu xây dựng ĐA

3

Đề án thí điểm phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh gắn với xây dựng nông thôn mới các xã biên giới Việt - Trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020

UBND tỉnh Lào Cai

Các Bộ, ngành liên quan

x

 

 

 

 

Tháng 10/2016

Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tham mưu xây dựng ĐA

4

Đề án Quy hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai

UBND tỉnh Lào Cai

Các Bộ, ngành liên quan

x

 

 

 

 

Quý IV/2016

Ban QL Khu Kinh tế tỉnh chủ trì tham mưu xây dựng ĐA

5

Đ án Quy hoạch tổng thể phát trin Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030

UBND tỉnh Lào Cai

Các Bộ, ngành liên quan

x

 

 

 

 

Quý IV/2016

Sở Văn hóa Ththao Du lịch chủ trì tham mưu xây dựng ĐA

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác