517239

Chương trình 01/CTr-UBND năm 2022 về an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025

517239
LawNet .vn

Chương trình 01/CTr-UBND năm 2022 về an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025

Số hiệu: 01/CTr-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Phạm Văn Thiều
Ngày ban hành: 25/05/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 01/CTr-UBND
Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
Người ký: Phạm Văn Thiều
Ngày ban hành: 25/05/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/CTr-UBND

Bạc Liêu, ngày 25 tháng 5 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH

AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 06/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025;

Trên cơ sở kế thừa và phát huy hiệu quả của Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của nhà nước, tài sn của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.

2. Mc tiêu cthể đến năm 2025:

- Phấn đấu hàng năm không để xảy ra tai nạn lao động chết người.

- Trung bình hàng năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.

- Trên 90% số người làm công tác quản lý, chđạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là ATVSLĐ) cấp huyện và Ban quản lý Khu công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về ATVSLĐ.

- Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ được huấn luyện ATVSLĐ; 80% số người làm công tác ATVSLĐ được huấn luyện ATVSLĐ.

- Trên 80% số người làm công tác y tế cơ sở được được huấn luyện về ATVSLĐ.

- Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về ATVSLĐ.

- Trên 80% số người lao động, bệnh nghề nghiệp được hưng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.

- 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG:

Chương trình được triển khai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến tất cả ngành nghề, người làm công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Các hoạt động nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động:

- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật An toàn, vệ sinh lao động, chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Hàng năm, tổ chức huấn luyện nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ ATVSLĐ cho đội ngũ làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.

- Trang bị máy, thiết bị phục vụ nâng cao năng lực và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ; nâng cao năng lực công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ATVSLĐ.

- Tổ chức điều tra đúng thời hạn quy định đối với các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân để xảy ra tai nạn lao động.

- Tổ chức thống kê, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng theo đúng quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và kiện toàn cơ sở dữ liệu quốc gia về ATVSLĐ (ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, điều tra, thu thập sliệu thống kê).

- Triển khai xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, có nguy cơ cao về an toàn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Nâng cao năng lực các hoạt động kiểm định, kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt ATVSLĐ, bảo đảm 100% các thiết bị được kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định.

- Ban hành kịp thời chương trình, kế hoạch, văn bản về ATVSLĐ của tỉnh và Sở, Ngành, địa phương.

2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động:

- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về thực hiện công tác ATVSLĐ của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người sử dụng lao động đóng trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; phát hành các ấn phẩm như: Sổ tay an toàn lao động, các tờ rơi, tranh, áp phích, pano, các thông tin, hình ảnh, kiến thức, kỹ năng thực hiện công tác ATVSLĐ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ.

- Triển khai huấn luyện, tuyên truyền về ATVSLĐ cho đội ngũ quản lý, đội ngũ an toàn, vệ sinh viên tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động.

- Tăng cường hoạt động của tổ chức Công đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua làm công tác ATVSLĐ; phối hợp tuyên truyền, huấn luyện nâng cao năng lực, hiệu quả, kỹ năng hoạt động của đội ngũ an toàn vệ sinh viên; tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người lao động nâng cao ý thức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.

- Hỗ trợ huấn luyện ATVSLĐ cho người sử dụng lao động và người lao động, ưu tiên người làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

- Hỗ trợ huấn luyện ATVSLĐ cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động, vận động nông dân đăng ký cam kết đảm bảo ATVSLĐ.

- Tăng cường tuyên truyền, huấn luyện đảm bảo an toàn sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ gia đình; đảm bảo an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông nghiệp, nuôi trng thủy sản, khu dân cư, trường học.

3. Đẩy mạnh nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Tăng cường tư vấn các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Hỗ trợ kiểm định và triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.

- Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý ATVSLĐ (ISO 45001 -2018).

4. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.

- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân gia tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để thực hiện Chương trình; chủ động triển khai các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về ATVSLĐ.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ của các đơn vị, doanh nghiệp; kp thời chấn chnh, hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác ATVSLĐ, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả các nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các dự án, chương trình khác trong lĩnh vực lao động; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện Chương trình; phối hợp, lng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.

- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả của Chương trình; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp, triển khai thực hiện Chương trình giữa các Sở, Ngành, địa phương và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

5. Tổ chức Tháng hành động ATVSLĐ hàng năm:

- Tổ chức tuyên truyền trước, trong và sau Tháng hành động về ATVSLĐ dưới nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên Báo, Đài, treo băng rôn, tranh, khẩu hiệu, áp phích, tờ rơi...

- Triển khai thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp nhân Tháng hành động về ATVSLĐ.

- Tổ chức các hoạt động có sự tham gia của doanh nghiệp và người lao động như: Tọa đàm, đối thoại triển khai chính sách pháp luật về ATVSLĐ; tổ chức các lớp bồi dưỡng huấn luyện, hội nghị; tham quan mô hình doanh nghiệp đin hình; tổ chức các hoạt động như hội thi thực hành xử lý tình hung...

- Tổ chức thăm hỏi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thân nhân của người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp...

- Tổng kết thi đua và khen thưởng về công tác ATVSLĐ.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí thực hiện Chương trình (từ năm 2022 - 2025):

6.960 triệu đồng

Trong đó:

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ:

4.000 triệu đồng;

+ Từ hoạt động của Chương trình:

2.400 triệu đồng;

+ Từ Quỹ Bảo him tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

1.600 triệu đồng;

- Ngân sách địa phương:

960 triệu đồng;

- Huy động từ doanh nghiệp:

2.000 triệu đồng.

(Đính kèm dự toán kinh phí).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này trên địa bàn tỉnh.

- Hàng năm, lập kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của kế hoạch.

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định; phối hợp với các Sở, Ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra về công tác ATVSLĐ.

2. Sở Y tế:

- Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động.

- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về công tác vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; triển khai hiệu quả Dự án phòng, chống các bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.

3. Sở Tài chính:

- Hằng năm, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng thực hiện Kế hoạch chương trình về ATVSLĐ tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các chỉ tiêu về ATVSLĐ vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 05 năm và hàng năm; tham mưu phân bổ vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

5. Sở Công Thương:

Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn trong lĩnh vực công thương (an toàn điện, an toàn hóa chất, khí dầu mỏ hóa lỏng, an toàn vật liệu nổ công nghiệp, an toàn thực phẩm, an toàn cơ khí, áp lực...). Trong đó, chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc ngành công thương quản lý (doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu ncông nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, thủy sản, nước đá, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại...) thực hiện công tác ATVSLĐ trong lĩnh vực công thương. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ trong lĩnh vực công thương, kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, phổ biến các biện pháp phòng, chống nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong chăn nuôi, trồng trọt và các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động khi sử dụng máy móc, thiết bị sản xuất, khai thác thủy sản và chế biến trong nông nghiệp và trong các khu sản xuất nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác ATVSLĐ trong các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc ngành quản lý.

7. Sở Xây dựng:

Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực hiện công tác ATVSLĐ trong thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ, đặc biệt các công trình xây dựng có người lao động làm việc trên cao và có các loại máy, thiết bị phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

8. Sở Giao thông vận tải:

Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các công trình xây dựng cầu đường, các công trình giao thông trọng điểm thuộc quyền quản lý. Tăng cường kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình.

9. Cơ quan thông tin, truyền thông:

- Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch:

+ Định hướng cho các cơ quan báo chí, đơn vị hoạt động Trang thông tin điện tử (Website), bản tin trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về Kế hoạch thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.

+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thông tin tuyên truyền về Kế hoạch thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.

- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu:

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động của Chương trình ATVSLĐ.

10. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác ATVSLĐ thuộc các khu công nghiệp.

- Chđạo các doanh nghiệp trong khu công nghiệp báo cáo kịp thời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên hoặc các sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng xảy ra trong các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.

11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:

Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Công đoàn trong tỉnh triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác ATVSLĐ; nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ an toàn, vệ sinh viên trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể với nội dung về an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với các cơ quan Nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; phối hợp vi người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.

12. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh:

Tham gia và phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận thức cho các hợp tác xã và các đơn vị thành viên khác.

13. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh:

Tham gia và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; các hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh, bảo đảm ATVSLĐ; nâng cao kiến thức ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp.

14. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường thông tin, tuyên truyền về ATVSLĐ bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác ATVSLĐ của người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn.

- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn.

- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về công tác thống kê, báo cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động, sự ckỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng liên quan tới người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

- Định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về tình hình thực hiện kế hoạch.

15. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh:

- Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

- Tích cực tham gia phối hợp các hoạt động triển khai thực hiện Chương trình về ATVSLĐ giai đoạn 2021 - 2025.

- Các doanh nghiệp quan tâm đầu tư kinh phí cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động; đổi mới dây chuyền công nghệ; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động; tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ cho người lao động; chấp hành tốt việc tự kiểm tra ATVSLĐ, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ về ATVSLĐ với các cơ quan chức năng.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, yêu cầu các Sở, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ của địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện. Định kỳ, trước ngày 10/12 hàng năm báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương trình này thay thế Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh Bạc Liêu./.

 


Nơi nhận:
- VP Chính phủ (b/c);
- Bộ LĐTB&XH (báo cáo);
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT. Tỉnh ủy; TT
. HĐND;
- UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- CVP, PCVP XP;
- Cổng thông tin điện tử t
nh;
- Lưu: VT, (H-CTr01)
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thiều

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác