Chỉ thị 50/2012/CT-UBND tiếp tục đẩy nhanh và hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Chỉ thị 50/2012/CT-UBND tiếp tục đẩy nhanh và hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: | 50/2012/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 28/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 50/2012/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 28/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2012/CT-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
Trong những năm qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả quan trọng. Tuy nhiên, việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận cho một số loại đất còn chậm, nhất là đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo…v.v; tỷ lệ diện tích đất được cấp giấy chứng nhận trên địa bàn toàn tỉnh còn thấp.
Nguyên nhân chủ yếu của việc cấp Giấy chứng nhận còn chậm là do một số địa phương chưa thực hiện đúng thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định; một số cán bộ làm công tác địa chính còn hạn chế về năng lực và thiếu trách nhiệm trong việc hướng dẫn và giải quyết thủ tục với người sử dụng đất; chưa tập trung đầu tư kinh phí cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp, nhất là ở cấp huyện còn hạn chế năng lực, thiếu cán bộ và các điều kiện làm việc cần thiết theo yêu cầu nhiệm vụ được giao; tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai còn xảy ra; ý thức chấp hành pháp luật trong việc đăng ký đất đai của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất chưa nghiêm.
Để đẩy mạnh tiến độ và hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận cho tất cả các loại đất với chỉ tiêu trên 90% diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong năm 2013 theo tinh thần Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội Khóa XIII, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế:
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền Luật Đất đai, quyền và nghĩa vụ của chính quyền và người sử dụng đất, tập trung chỉ đạo việc cấp Giấy chứng nhận đối với các loại đất tại các xã, phường, thị trấn nhất là đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất tín ngưỡng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế giao chỉ tiêu kế hoạch cấp Giấy chứng nhận cho từng xã, phường, thị trấn làm cơ sở để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ.
b) Đăng ký, cam kết với UBND tỉnh; tổ chức cho UBND các xã, phường, thị trấn đăng ký, cam kết với UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế thực hiện chỉ tiêu kế hoạch cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư quyết tâm đạt tỷ lệ diện tích được cấp Giấy chứng nhận trên 90% trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp đạt tỷ lệ diện tích được cấp giấy chứng nhận trên 90%;
- Đất nuôi trồng thủy sản đạt tỷ lệ diện tích được cấp giấy chứng nhận trên 80%;
- Đất ở đạt tỷ lệ diện tích được cấp giấy chứng nhận trên 92%. Trong đó:
+ Đất ở tại nông thôn tỷ lệ diện tích được cấp Giấy chứng nhận trên 91%;
+ Đất ở tại đô thị tỷ lệ diện tích được cấp giấy chứng nhận trên 93%;
- Đất tín ngưỡng đạt tỷ lệ diện tích được cấp giấy chứng nhận trên 92%.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cử cán bộ chuyên môn phụ trách địa bàn, trực tiếp giúp cấp xã tổ chức triển khai, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kê khai đăng ký và lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
d) Hàng tháng, hàng quý báo cáo tình hình, kết quả cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp).
đ) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện hoàn thành chỉ tiêu cơ bản cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn đối với các loại đất trong năm 2013.
g) Tập trung chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với Sở Tài nguyên và Môi trường và đơn vị tư vấn để thực hiện đồng bộ quá trình xây dựng bản đồ địa chính gắn liền với cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về đất đai nhất là chủ trương cấp Giấy chứng nhận đến tận người sử dụng đất trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Lập kế hoạch thực hiện thống kê, rà soát lập danh sách những trường hợp thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp cho từng thửa đất trên địa bàn (kể cả các tổ chức, các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất); đôn đốc, hướng dẫn cho người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận kê khai đăng ký và lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Chỉ đạo Thôn trưởng, Tổ trưởng dân phố phối hợp với cán bộ địa chính chủ động đến tận nơi để hướng dẫn cho người sử dụng đất kê khai, đăng ký và lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
c) Đăng ký, cam kết với UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế trong việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch cấp Giấy chứng nhận đã đề ra. Hàng tháng, hàng quý báo cáo tình hình, kết quả cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn về UBND cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp).
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế trong việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch cấp Giấy chứng nhận được giao.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức triển khai việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính toàn tỉnh; trong năm 2013 tập trung hoàn thành 4 huyện: Hương Trà, A Lưới, Phú Vang và Nam Đông.
b) Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận. Tham mưu UBND tỉnh xử lý kịp thời những vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận.
c) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế đôn đốc chỉ đạo đẩy mạnh việc cấp Giấy chứng nhận; bảo đảm hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận cho tất cả đối tượng sử dụng các loại đất trong năm 2013.
d) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở thống kê từng thửa đất, lập danh sách thông báo đến từng đơn vị, cơ quan Nhà nước chưa cấp Giấy chứng nhận, đồng thời lập kế hoạch cụ thể, phối hợp các Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố Huế hướng dẫn các thủ tục, biểu mẫu cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức chưa được cấp Giấy chứng nhận; bảo đảm hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận các cơ quan hành chính sự nghiệp trong quý I/2013.
đ) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện ngay việc xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất của Ban quản lý rừng phòng hộ, các Công ty TNHHNN 1TV lâm nghiệp và Vườn Quốc gia Bạch Mã sử dụng đất lâm nghiệp; ưu tiên bố trí kinh phí cho việc đo vẽ bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận; bảo đảm hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận đất lâm nghiệp của tổ chức trong quý II năm 2013.
e) Phối hợp với Ban Tôn giáo và các địa phương liên quan để tiến hành phân loại, đánh giá để xác định rõ nguyên nhân của từng cơ sở tôn giáo chưa được cấp Giấy chứng nhận để đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết từng trường hợp cụ thể; bảo đảm hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận các cơ sở tôn giáo trong quý III/2013.
f) Tăng cường kiểm tra, thanh tra quy trình, trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận của các huyện, thị xã, thành phố Huế; xử lý đối với các tổ chức không đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
g) Tham mưu UBND tỉnh ban hành điều chỉnh thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng phù hợp với Quyết định hiện hành của UBND tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất của các Ban quản lý rừng phòng hộ, các Công ty TNHHNN 1TV lâm nghiệp và Vườn Quốc gia Bạch Mã sử dụng đất lâm nghiệp để hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận cho các đơn vị nêu trên trong quý III năm 2013.
5. Thủ trưởng Các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận:
Khẩn trương rà soát, kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận để được xét cấp Giấy chứng nhận theo lộ trình:
a) Các đơn vị, cơ quan hành chính sự nghiệp hoàn thành việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước ngày 28 tháng 02 năm 2013.
b) Ban quản lý rừng phòng hộ, các Công ty TNHHNN 1TV lâm nghiệp và Vườn Quốc gia Bạch Mã sử dụng đất lâm nghiệp hoàn thành việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước ngày 31 tháng 5 năm 2013.
c) Các Tổ chức, cá nhân sử dụng đất hoàn thành việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước ngày 31 tháng 10 năm 2013.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây