Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2024 đẩy mạnh đào tạo nhân lực cho ngành công nghiệp bán dẫn và một số ngành công nghệ số cốt lõi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2024 đẩy mạnh đào tạo nhân lực cho ngành công nghiệp bán dẫn và một số ngành công nghệ số cốt lõi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 43/CT-TTg | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Lê Thành Long |
Ngày ban hành: | 04/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 43/CT-TTg |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Lê Thành Long |
Ngày ban hành: | 04/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2024 |
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN VÀ MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHỆ SỐ CỐT LÕI
Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao và ngành công nghiệp bán dẫn Việt Nam, ngày 21 tháng 9 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1018/QĐ-TTg ban hành Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 và Quyết định số 1017/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050”. Để đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo đột phá trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp bán dẫn và các ngành công nghệ số cốt lõi như: Trí tuệ nhân tạo (AI), Điện toán đám mây (Cloud Computing), Internet vạn vật (loT), Dữ liệu lớn (Big data), Chuỗi khối (Blockchain) cho phát triển đất nước trong bối cảnh phát triển nhanh, mạnh mẽ của khoa học công nghệ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tích cực tổ chức triển khai Chiến lược và Chương trình nêu trên; đồng thời, khẩn trương, nghiêm túc quán triệt thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
a) Khẩn trương xây dựng và ban hành chuẩn chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn (hoàn thành trong Quý I năm 2025).
b) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng đối với người học các chuyên ngành đào tạo liên quan đến các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi trong và ngoài nước (hoàn thành trong Quý IV năm 2025).
c) Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức triển khai mô hình liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn và các ngành công nghệ số cốt lõi giữa Nhà nước, nhà trường, doanh nghiệp.
d) Khẩn trương hoàn thiện trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, chương trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển hệ thống trung tâm đào tạo xuất sắc và tài năng về công nghệ 4.0.
đ) Tạo môi trường thuận lợi để đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trao đổi chuyên gia, giảng viên chuyên môn trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn, công nghệ số cốt lõi ở các cơ sở giáo dục đại học.
e) Đầu mối theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện Chỉ thị; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, trong đó đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc (nếu có),
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Đẩy mạnh truyền thông về vai trò, tầm quan trọng của việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi.
b) Dự báo nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển ngành công nghiệp bán dẫn và các ngành công nghệ số cốt lõi đến năm 2030 làm cơ sở cho việc đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học (hoàn thành trong Quý IV năm 2025).
c) Xây dựng nền tảng, công cụ dùng chung phục vụ đào tạo chuyên gia thiết kế, phát triển chip bán dẫn (hoàn thành trong Quý IV năm 2025).
a) Xây dựng hướng dẫn triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, các viện nghiên cứu có đào tạo tiến sĩ về các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi (hoàn thành trong Quý I năm 2025).
b) Tăng cường hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ gắn với đào tạo nhân lực trình độ cao để hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, tạo điều kiện cho các nhóm nghiên cứu trẻ và các dự án khởi nghiệp công nghệ có tiềm năng phát triển trong các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi.
c) Ưu tiên bố trí các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển sản phẩm vi mạch bán dẫn, công nghệ số cốt lõi gắn với đào tạo nhân lực tại các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp.
a) Nghiên cứu, tổng hợp thông tin nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam (bao gồm doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài) trong ngành công nghiệp bán dẫn và công nghệ số cốt lõi làm cơ sở cho việc đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học.
b) Khẩn trương thực hiện lựa chọn các dự án ưu tiên đầu tư các phòng thí nghiệm bán dẫn phục vụ đào tạo, nghiên cứu theo giai đoạn phù hợp với nhu cầu của thị trường theo quy định của pháp luật.
c) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù về ưu đãi đầu tư, huy động nguồn lực, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, cơ chế dùng chung phòng thí nghiệm, thu hút nhân tài, chuyên gia, giảng viên để phát triển nhân lực các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi.
Tổng hợp đề xuất nhu cầu dự toán chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động liên quan tới đào tạo nhân lực các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng nắm bắt tình hình, chủ trương và chiến lược phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, các ngành công nghệ số cốt lõi trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh của các nước trong khu vực và trên thế giới. Tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương, chính sách thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ngành công nghiệp bán dẫn và các ngành công nghệ số cốt lõi phục vụ quốc phòng, an ninh.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc tham gia tích cực, chủ động, có trách nhiệm vào các chương trình, đề án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn và các ngành công nghệ số cốt lõi phục vụ quốc phòng, an ninh và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
c) Bộ Công an tạo điều kiện thuận trong giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú cho giảng viên, nhà khoa học, chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu, làm việc trong các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi.
a) Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và thu hút nguồn lực cho đào tạo nhân lực các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi.
b) Tổ chức các hoạt động đối ngoại, hỗ trợ thúc đẩy hợp tác quốc tế trong đào tạo, thu hút các nguồn tài trợ, viện trợ, học bổng phục vụ hoạt động đào tạo; kết nối đầu ra cho nguồn nhân lực các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi Việt Nam tại các quốc gia trên thế giới.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách giấy phép lao động cho người nước ngoài nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thu hút giảng viên, nhà khoa học, chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu, làm việc trong các cơ sở giáo dục đại học, các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi đáp ứng yêu cầu thị trường.
a) Tăng cường hợp tác chặt chẽ trong mối quan hệ giữa Nhà nước, nhà trường, trung tâm đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt cho các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc nghiên cứu thành lập các đơn vị chuyên môn chuyên biệt (trường, khoa, bộ môn,...) để ưu tiên tập trung đào tạo và nghiên cứu về vi mạch bán dẫn và các công nghệ số cốt lõi (trong Quý IV/2024).
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự báo nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi trên địa bàn và xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể đến năm 2030 để phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện của địa phương.
d) Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách, giải pháp để hỗ trợ các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu trực thuộc đào tạo nhân lực các ngành công nghiệp bán dẫn và công nghệ số cốt lõi phù hợp với điều kiện của bộ, ngành và địa phương.
đ) Đẩy mạnh các giải pháp nhằm huy động, đa dạng hóa nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi; bố trí nguồn lực tài chính phù hợp cho các chương trình đào tạo và nghiên cứu phục vụ phát triển nhân lực các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi của ngành và địa phương.
e) Tạo môi trường thuận lợi trong việc hợp tác đào tạo, nghiên cứu, trao đổi và chuyển giao các công nghệ trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn, công nghệ số cốt lõi giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trên địa bàn và trong cả nước.
g) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc như các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp tham gia triển khai các chương trình đào tạo, chương trình nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực các ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ số cốt lõi.
Yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan nghiêm túc quán triệt, thực hiện Chỉ thị này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây