Chỉ thị 41/2000/CT-UB tăng cường thực hiện công tác lập hồ sơ thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg do tỉnh Nghệ An ban hành
Chỉ thị 41/2000/CT-UB tăng cường thực hiện công tác lập hồ sơ thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg do tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 41/2000/CT-UB | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Hoàng Tất Thắng |
Ngày ban hành: | 17/08/2000 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 41/2000/CT-UB |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Hoàng Tất Thắng |
Ngày ban hành: | 17/08/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2000/CT-UB |
Ngày 17 tháng 08 năm 2000 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ THUÊ ĐẤT THEO CHỈ THỊ 245/TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất cho thuê đất.
Thời gian qua các ngành, các cấp trên địa bàn toàn tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện bước đầu, đã có 3.726 tổ chức kê khai với diện tích là 6.984ha; kết quả đó đã góp phần đưa công tác quản lý đất đai, của các tổ chức đi vào nề nếp theo Luật định.
Tuy nhiên, việc lập hồ sơ thuê đất của các tổ chức thuộc đối tượng phải thuê đất còn quá chậm: hiện nay mới có 5 tổ chức hoàn thiện hồ sơ thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg trên tổng số 685 tổ chức thuộc diện phải thuê đất.
Để khắc phục tồn tại trên, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Thủ trưởng các tổ chức sử dụng đất khẩn trương thực hiện một số vấn đề sau:
1. Tất cả các tổ chức, thuộc diện phải thuê đất theo quy định của Chính phủ, mà chưa lập hồ sơ thuê đất, phải khẩn trương liên hệ với Sở địa chính, để được hướng dẫn lập hồ sơ thuê đất theo quy định tại Thông tư liên bộ số 856/LB/ĐC-TC ngày 12/7/1996 của Bộ tài chính - Tổng cục địa chính.
Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ thuê đất chậm nhất là ngày 31/12/2000.
Quá thời hạn trên, tổ chức nào không thực hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ, về hành vi cố tình không kê khai lập hồ sơ thuê đất.
2. Các tổ chức thuộc diện phải thuê đất, cần liên hệ với những đơn vị đo đạc có tư cách pháp nhân, để hợp đồng đo đạc, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất (trích đo nếu khu vực không có bản đồ địa chính, trích lục nếu khu vực đã có bản đồ địa chính). Theo quy định hiện hành của Tổng cục địa chính. Sở địa chính chịu trách nhiệm: Hướng dẫn các tổ chức lập hồ sơ thuê đất, tiếp nhận hồ sơ thuê đất, kiểm tra nghiệm thu và xác nhận bản đồ trích đo hoặc trích lục khu đất xin thuê của các tổ chức theo quy định của Tổng cục địa chính; Phối hợp với Cục thuế tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ thuê đất, ký hợp đồng thuê đất với các tổ chức theo quy định.
Đối với các đơn vị làm ăn thua lỗ, hoặc không còn nhu cầu thuê đất, phải có văn bản trả đất và hướng xử lý các tồn tại về tài sản trên đất (nếu có) và tiền thuê đất còn nợ báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
3. Đối với những khu vực đã có bảng giá đất. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, xác minh, tính toán các chỉ tiêu liên quan đến phần thu nộp trong tờ khai của các tổ chức, để chuyển cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định; đồng thời tổ chức việc thu tiền, miễn giảm tiền thuê đất hàng năm theo quy định.
4. Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành và UBND các huyện chưa có bảng giá đất (bao gồm: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương, Nghĩa Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Tân Kỳ, Anh Sơn, Tương Dương, Kỳ Sơn) khẩn trương hoàn chỉnh bảng giá đất. Trước mắt cần tập trung xây dựng bảng giá đất ở các thị trấn trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời chịu trách nhiệm thẩm định giá cho thuê đất vào tờ khai của các tổ chức gửi Sở địa chính. Đối với những khu vực chưa có bảng giá đất thì giao cho Sở địa chính, Sở Tài chính - Vật giá xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt giá, sau đó Cục thuế tỉnh căn cứ vào giá được duyệt để tính toán vào tờ khai của tổ chức.
5. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể trong tỉnh, chịu trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo các tổ chức thuộc diện thuê đất do mình quản lý, khẩn trương lập hồ sơ thuê đất theo quy định.
6. Thanh tra tỉnh chủ trì chỉ đạo thanh tra các Sở địa chính, Tài chính - Vật giá, Cục thuế tỉnh thực hiện thanh tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức có dấu hiệu vi phạm về quản lý sử dụng đất nói chung và thanh tra tình hình lập hồ sơ thuê đất và nộp tiền thuê đất của các tổ chức thuộc diện thuê đất nói riêng.
7. UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xác nhận vào tờ khai của tổ chức thực hiện thuê đất. Đối với những tổ chức không có nhu cầu thuê đất, hoặc làm ăn thua lỗ, cần tổ chức kiểm tra, rà soát để kiến nghị hướng xử lý cụ thể trình UBND tỉnh quyết định.
8. Các cơ quan thông tin đại chúng cần tuyên truyền phổ biến chỉ thị này để các ngành, các cấp, các tổ chức sử dụng đất biết và thực hiện có hiệu quả.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các tổ chức sử dụng đất triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở địa chính) để có biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
|
UBND TỈNH NGHỆ AN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây