Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2007 chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2007 chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 29/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Nguyễn Văn Ngọc |
Ngày ban hành: | 21/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 29/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Nguyễn Văn Ngọc |
Ngày ban hành: | 21/12/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/CT-UBND |
Yên Bái, ngày 21 tháng 12 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ CHẤN CHỈNH VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong thời gian qua, công tác thông tin, báo cáo nhìn chung đã góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành của thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh, của các Sở, ban, ngành và địa phương. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo vẫn còn nhiều hạn chế: Thông tin chậm, chưa đầy đủ; Việc phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính trong tỉnh còn hình thức; Nội dung báo cáo còn sơ sài, chất lượng thấp, thiếu tính tổng hợp; Thời gian gửi báo cáo còn chậm và chưa đúng thẩm quyền; Phương thức gửi và nhận báo cáo còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào giấy tờ hành chính.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên là do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các huyện, thị, thành phố chưa quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, báo cáo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách; Kỷ luật thông tin, báo cáo chưa nghiêm; Công tác thông tin, báo cáo chậm được rà soát, sửa đổi, bổ sung và đổi mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong tình hình mới; Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý thông tin, báo cáo chưa được chú trọng và còn thiếu đồng bộ; Đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác thông tin, báo cáo ít được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin và trình độ biên tập báo cáo còn nhiều hạn chế.
Thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Chỉ thị số 27/2007/CT-TTg ngày 29/11/2007 và để khắc phục những tồn tại nêu trên, tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của tỉnh trong tình hình mới, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc rà soát các quy định về chế độ thông tin, báo cáo nêu tại Quyết định số 162/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1992, Chỉ thị số 218/TTg ngày 07 tháng 4 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp cải tiến, đổi mới công tác thông tin, báo cáo phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Báo cáo gửi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm 2008 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định;
b) Chấn chỉnh và đổi mới việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo trong phạm vi quản lý của đơn vị mình; Tăng cường công tác phối hợp, cung cấp, trao đổi thông tin với các sở, ban, ngành và địa phương khác; Bảo đảm thông tin thông suốt, kịp thời, phục vụ có hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh đến địa phương;
c) Củng cố, tăng cường bộ phận cán bộ chuyên trách làm công tác thông tin, báo cáo, tổ chức tập huấn, đào tạo để nâng cao trình độ thu thập, xử lý thông tin, biên tập báo cáo; Trang bị các phương tiện kỹ thuật cần thiết cho bộ phận thông tin, báo cáo;
d) Chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo thời gian và nội dung quy định hiện hành (Về thời gian: Báo cáo tháng gửi trước ngày 20 hàng tháng; Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 18/6; Báo cáo tổng kết năm gửi trước ngày 15/12); Các đơn vị cần coi kết quả chấp hành chế độ thông tin, báo cáo là một tiêu chí đánh giá chất lượng công tác của cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ.
e) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo; Sử dụng văn bản điện tử để từng bước thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; Cải tiến và chuẩn hoá quy trình công việc liên quan đến các hoạt động nội bộ, giao dịch với các cơ quan hành chính Nhà nước và giao dịch với các cá nhân, tổ chức trên môi trường mạng. Thực hiện kết nối mạng máy tính của các sở, ban, ngành và địa phương với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để gửi, trao đổi, xử lý văn bản theo quy định;
g) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc lập và gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề theo đúng nội dung và thời hạn yêu cầu. Nội dung các báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành phải bảo đảm yêu cầu nghiêm túc, trung thực; Báo cáo phải được duyệt, ký đúng thẩm quyền.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Chấn chỉnh và tăng cường công tác thông tin, báo cáo tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời cho Uỷ ban nhân dân tỉnh; Định kỳ hàng quý kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện công tác thông tin, báo cáo của các sở, ban, ngành và địa phương; Nêu rõ những đơn vị làm tốt và những sở, ban, ngành, địa phương thực hiện không nghiêm túc công tác thông tin, báo cáo hoặc thông tin, báo cáo chậm, không đầy đủ, thiếu chính xác;
b) Tổng hợp kết quả rà soát các quy định về chế độ thông tin, báo cáo của các sở, ban, ngành, địa phương nêu tại điểm a, mục 1 Chỉ thị này; Đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải pháp đổi mới công tác thông tin, báo cáo.
Các Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây