Chỉ thị 26/2006/CT-UBND về tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chỉ thị 26/2006/CT-UBND về tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 26/2006/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Văn Đua |
Ngày ban hành: | 03/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/08/2006 | Số công báo: | 25-25 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 26/2006/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Nguyễn Văn Đua |
Ngày ban hành: | 03/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/08/2006 |
Số công báo: | 25-25 |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2006/CT-UBND |
TP.Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 08 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE TAXI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngày 01 tháng 9 năm 2005, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch số 5432/KH-UBND “Chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vận chuyển khách bằng xe taxi”, trong đó Ủy ban nhân dân thành phố đã yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành thành phố tập trung phối hợp thực hiện một số biện pháp cấp bách để tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vận chuyển khách bằng xe taxi.
Tuy nhiên, những vấn đề nêu ra trong Kế hoạch số 5432/KH-UBND vẫn chưa được giải quyết tốt, chưa tạo được chuyển biến căn cơ, như việc điều hành, quản lý xe và lái xe của những đơn vị hoạt động theo Luật Doanh nghiệp chưa tuân thủ đầy đủ quy định tại Quyết định số 4126/2001/QĐ-BGTVT, ngày 05 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải; nhiều hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã vẫn còn khoán trắng cho xã viên, lái xe; không quản lý được doanh thu, thuế và không có biện pháp chế tài có hiệu lực, Quy chế phối hợp công tác tổ chức hậu kiểm của các sở - ngành chưa trình Ủy ban nhân dân thành phố để ban hành.
Để tăng cường công tác quản lý hoạt động vận chuyển khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố đi vào nền nếp, căn cứ Nghị định số 92/2001/NĐ-CP, ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô, Quyết định số 4216/2001/QĐ-BGTVT, ngày 05 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành quy định vận chuyển hành khách bằng xe taxi và các quy định có liên quan; Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau:
1. Giao Giám đốc Sở Giao thông - Công chính:
a) Nghiên cứu, dự thảo Quy chế phối hợp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động vận chuyển khách bằng xe taxi trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 9 năm 2006; việc kiểm tra phải tuân theo quy định pháp luật hiện hành, không gây phiền hà cho hoạt động xe taxi và có hiệu quả thiết thực.
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch cấp dán tem công nhận cho các phương tiện hoạt động kinh doanh vận chuyển khách bằng xe taxi (gọi tắt là tem Taxi), thông báo danh sách xe taxi đã được dán tem cho Công an thành phố để có kế hoạch kiểm tra; cho Cục Thuế thành phố để tiến hành thu thuế; danh sách này được đưa lên trang web của Sở Giao thông - Công chính tại địa chỉ http://www.sgtcc.hochiminhcity.gov.vn/.
Kinh phí cho việc dán tem taxi được trích từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông để lại cho Ban An toàn giao thông thành phố.
c) Tổ chức hướng dẫn về tiêu chuẩn bên ngoài thân xe taxi; tiếp nhận đăng ký, công nhận màu sơn, kiểu cách sơn thân xe đối với xe taxi hoạt động theo quy định của pháp luật trên địa bàn thành phố và chuyển văn bản công nhận màu sơn, kiểu cách sơn thân xe taxi cho Công an thành phố để kiểm tra.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện để thống nhất xác định các vị trí điểm đỗ dành cho xe taxi trên đường; thỏa thuận các địa điểm theo quy hoạch làm bãi đỗ xe taxi để công bố cho các doanh nghiệp taxi tham gia đầu tư.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn chủ xe taxi về phương án xây dựng giá cước; tổ chức đăng ký giá cước do chủ xe taxi xây dựng.
3. Giao Cục trưởng Cục Thuế thành phố thực hiện việc thu thuế hoạt động kinh doanh xe taxi trên cơ sở danh sách chủ xe taxi do Sở Giao thông - Công chính chuyển đến; xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định.
4. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành phố phối hợp với Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 tiến hành kiểm định định kỳ và kẹp chì đồng hồ tính tiền xe taxi.
5. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo và kiểm tra thực hiện việc gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chủ xe taxi đến Sở Giao thông - Công chính đúng thời gian quy định; chủ động phối hợp với Sở Giao thông - Công chính để có biện pháp xử lý các chủ xe taxi không triển khai hoạt động kinh doanh vận chuyển khách bằng xe taxi hoặc ngưng hoạt động mà không thông báo cho cơ quan chức năng theo quy định.
6. Giao Hiệp hội taxi thành phố tổ chức tập huấn, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận tập huấn cho người lái xe taxi.7. Giao Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính chỉ đạo Thanh tra giao thông công chính, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiến hành kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi; nếu phát hiện vi phạm thì lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Yêu cầu Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây