Chỉ thị 25/2003/CT-UB về quản lý bảo vệ công trình giao thông và hành lang đường bộ do Tỉnh Bình Định ban hành
Chỉ thị 25/2003/CT-UB về quản lý bảo vệ công trình giao thông và hành lang đường bộ do Tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu: | 25/2003/CT-UB | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 22/07/2003 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 25/2003/CT-UB |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 22/07/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2003/CT-UB |
Quy nhơn, ngày 22 tháng 7 năm 2003 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ HÀNH LANG ĐƯỜNG BỘ
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng, kiên cố hoá nhiều tuyến đường trên địa bàn tỉnh phục vụ tốt cho vận chuyển hàng hoá, đi lại thuận lợi góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Đồng thời với việc phát triển hệ thống công trình giao thông đường bộ thì việc lấn chiếm, xây cất trái phép nhà ở, lều quán nằm trong hành lang bảo vệ công trình giao thông dọc hai bên đường ngày một gia tăng, công tác quản lý đất hành lang đường bộ và xử lý vi phạm chưa được các cấp chính quyền và các ngành chức năng quan tâm đúng mức dẫn đến nhiều vấn đề tồn tại như gây mất trật tự an toàn giao thông, khó khăn và tốn kém trong công tác giải phóng mặt bằng khi nâng cấp đường, công trình giao thông….
Để khắc phục tình trạng nêu trên và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước trong công tác bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện và chỉ đạo các UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt các việc sau đây:
Hành lang bảo vệ công trình giao thông được quy định tại Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ như sau :
1.1- Về giới hạn hành lang bảo vệ đối với đường:
a) Giới hạn hành lang bảo vệ đường bộ nằm ngoài khu vực ranh giới thành phố, thị trấn, thị xã là:
- 20m (hai mươi mét) đối với các tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ19 và Quốc lộ1D;
- 15m (mười lăm mét) đối với đường cấp 3 thuộc các đường tỉnh lộ do Sở Giao thông vận tải quản lý;
- 10m (mười mét) đối với đường cấp 4, cấp 5 thuộc các đường tỉnh lộ, đường huyện do Sở Giao thông vận tải và UBND các địa phương quản lý;
- 05m (năm mét) đối với các đường huyện, liên xã chưa vào cấp (nhưng không được nhỏ hơn bề rộng của thân đường);
- Riêng tuyến ven biển Nhơn Hội - Cát Tiến - Đề Gi và tuyến Gò Găng - Kiên Mỹ (ĐT 636) thực hiện theo Chỉ thị số 18/2003/CT-UB ngày 22/5/2003 của UBND tỉnh Bình Định.
Giới hạn nêu trên được tính từ mép chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào hay từ mép ngoài rãnh dọc hoặc rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên trục đường.
b) Giới hạn hành lang đường bộ trong khu vực đô thị thuộc thành phố, thị xã, thị trấn là: chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
1.2 - Giới hạn hành lang bảo vệ đối với cầu, cống được quy định:
a) Đối với cầu: Tính theo chiều dọc cầu, từ đuôi mố cầu ra mỗi bên là:
- 50m ( năm mươi mét) đối với cầu có chiều dài từ 60m trở lên.
- 30m ( ba mươi mét) đối với cầu có chiều dài dưới 60m.
Trong trường hợp cầu có đường dốc lên, xuống lớn hơn quy định trên đây thì giới hạn hành lang được tính từ đuôi mố cầu ra đến hết chân dốc.
b) Đối với cống: Giới hạn hành lang bảo vệ theo chiều dọc cống về hai phía bằng bề rộng hành lang bảo vệ đối với đường.
1.3 - Đối với cầu, cống đã có trong thành phố Quy Nhơn và các thị trấn, thị tứ:
Căn cứ Quyết định số 1975/QĐ-UB ngày 29/8/1995 của UBND tỉnh Bình Định cụ thể như sau:
a) Đối với cầu: Hành lang bảo vệ các công trình cầu được tính từ 4 góc của mối tiếp giáp giữa mố cầu và bản mặt cầu tính ra phía đường có bán kính là:
- Cầu dài trên 60m : R = 50m
- Cầu dài từ 30m – 60m : R = 40m
- Cầu dài dưới 30m : R = 30m
b) Đối với cống: Hành lang bảo vệ cống ngang qua đường được tính từ mép cống ra mỗi bên là 5m.
1.4 - Riêng việc xây dựng các trạm xăng dầu nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ thì ngoài phạm vi đất hành lang bảo vệ đường bộ theo quy định còn phải lùi thêm 15m; Nếu nằm trong đô thị cách lộ giới (đường đỏ) ít nhất 07 m, cách giao điểm các đường phố ít nhất 50m, cách chân cầu ít nhất 200m (theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
1.5 - Các quy định khác chưa đề cập trong chỉ thị này căn cứ Nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ để thực hiện.
- Đối với các tuyến quốc lộ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
- Đối với các tuyến tỉnh lộ và các trục đường chính trong thành phố Quy Nhơn do Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Định cấp phép thi công.
- Đối với hệ thống đường còn lại do UBND các huyện, thành phố cấp phép thi công thuộc địa bàn quản lý.
3- Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố:
- Khi cấp phép xây dựng nhà ở, công trình thuộc thẩm quyền nằm hai bên đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường đô thị thuộc địa bàn mình quản lý phải phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, không để các hộ dân tự ý lấn chiếm đất, xây cất trái phép trong hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ, đồng thời phối hợp với các phòng, ban chức năng của huyện, lực lượng thanh tra giao thông và các ngành chức năng kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng lấn chiếm đất, xây cất trái phép trên hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
- Tiến hành kiểm tra, thống kê những trường hợp nhà ở và các công trình kiến trúc khác đã xây dựng trong hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ (kể cả nhà ở và các công trình kiến trúc khác có trước Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ), phân loại và đề xuất phương án giải quyết từng bước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để việc lấn chiếm đất, xây cất trái phép trong hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ thuộc địa bàn mình quản lý diễn biến ngày càng phức tạp.
4- Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông cho các hộ dân ở hai bên đường giao thông, thực hiện ký cam kết với chính quyền “không xâm phạm công trình giao thông và hành lang đường bộ”. Quản lý chặt chẽ đất trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ, kiên quyết lập biên bản xử lý và tổ chức tháo dỡ ngay các trường hợp xây dựng trái phép nhà ở và các công trình kiến trúc khác trong hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ. Không xem xét bồi thường và giải quyết đơn thư khiếu nại của người vi phạm trong trường hợp này.
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên về việc để cho dân lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ mà không có các biện pháp xử lý cương quyết ngay từ đầu. Từ nay về sau, nếu để cho dân tiếp tục vi phạm xây dựng trái phép trong hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ mà chính quyền cấp cơ sở không có những biện pháp xử lý kiên quyết thì Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất (nếu có) cho dân khi bị cưỡng chế tháo dỡ.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị chức năng liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh biết chỉ đạo./.
Nơi
nhận: |
TM - ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây