Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2011 đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015
Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2011 đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015
Số hiệu: | 23/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 02/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 23/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 02/12/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/CT-UBND |
Yên Bái, ngày 02 tháng 12 năm 2011 |
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, sự nghiệp giáo dục và đào tạo Yên Bái đã có những chuyển biến tích cực, giáo dục mầm non đã có bước phát triển đáng kể về qui mô, loại hình trường, lớp; tỷ lệ trẻ em được chăm sóc, giáo dục trong hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo ngày càng tăng; chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ được cải thiện; cơ sở vật chất, trường, lớp học được đầu tư; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được quan tâm, từng bước nâng cao về chất lượng, trình độ đào tạo. Đối với vùng cao, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc tiếp tục được quan tâm và có những chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, giáo dục mầm non còn bộc lộ nhiều tồn tại, bất cập cần sớm được giải quyết. Việc phát triển quy mô, tỷ lệ huy động trẻ còn chưa đồng đều, tỷ lệ huy động nhà trẻ còn thấp so với mức trung bình của cả nước; chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ở vùng khó khăn, các điểm trường lẻ còn hạn chế. Cơ sở vật chất còn thiếu, đặc biệt là phòng học; đội ngũ quản lý, giáo viên còn thiếu, chế độ chính sách cho giáo viên hợp đồng, nhân viên còn bất cập. Sự phối hợp trong quản lý, chỉ đạo, triển khai thực hiện còn chưa thường xuyên, liên tục.
Để triển khai thực hiện tốt Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015; Tiếp tục thực hiện Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015, nhằm thực hiện hiệu quả và hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011-2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tổ chức quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010, Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị về công tác phổ cập và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
Chỉ đạo kiện toàn, bổ sung thành phần, chức năng nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục ở các cấp để chủ động tham mưu, đề xuất, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Phấn đấu đến năm 2014, tỉnh Yên Bái hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, sớm hơn 1 năm so với mục tiêu quốc gia.
Quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non phải đáp ứng nhu cầu, phù hợp với điều kiện cụ thể và ổn định lâu dài. Việc thành lập trường mầm non độc lập phải đảm bảo các tiêu chí theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có 193 trường mầm non, 178/180 xã, phường, thị trấn có trường mầm non độc lập. Đảm bảo các điều kiện để đến 2015, tỷ lệ huy động trẻ dưới 3 tuổi ra lớp đạt 27% trở lên, trẻ 3-5 tuổi ra lớp đạt 88% trở lên; tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 99% trở lên.
Căn cứ theo chỉ tiêu được giao, các đơn vị cần thực hiện quy trình bổ nhiệm, tuyển dụng, hợp đồng giáo viên, nhân viên đảm bảo kịp thời; việc điều động, luân chuyển ở vùng khó khăn phải đảm bảo thực hiện theo Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ. Mở các lớp đào tạo giáo viên mầm non theo địa chỉ, ưu tiên tuyển sinh con em người địa phương, người dân tộc; từng bước bố trí đủ số lao động còn thiếu theo định mức; Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ tiền lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm, khen thưởng và các chế độ khác cho giáo viên mầm non kể cả giáo viên, nhân viên hợp đồng theo đúng quy định. Thực hiện tốt chính sách thu hút, khuyến khích, chính sách khen thưởng của tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2015: 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn về trình độ đào tạo; trong đó, trên chuẩn đối với cán bộ quản lý đạt 60%, giáo viên đạt 35%; 100% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng về Tin học. Số cán bộ quản lý, giáo viên dạy ở vùng đồng bào dân tộc, đặc biệt là ở các thôn bản được bồi dưỡng để có thể giao tiếp được với đồng bào và học sinh bằng tiếng địa phương.
4. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường mầm non
Khẩn trương hoàn thành việc quy hoạch, bố trí đủ diện tích đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục mầm non. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng kiên cố, bán kiên cố phòng học, phòng làm việc, nhà công vụ và mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi để đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Phấn đấu đến năm 2015, về cơ bản giải quyết tình trạng thiếu phòng học; đảm bảo phòng công vụ cho giáo viên vùng khó khăn. Trang bị thiết bị đồ chơi ngoài trời, đồ chơi trong lớp, thiết bị phần mềm; đảm bảo các trường mầm non có đủ trang thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Nâng cao chất lượng bữa ăn; tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và cân đo chấm biểu đồ tăng trưởng, tiêm phòng cho trẻ theo quy định. Tăng cường tổ chức cho trẻ học 2 buổi/ ngày ở các trường, lớp có đủ điều kiện.
Phấn đấu đến năm 2015, 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non, 35% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ chuyên cần đạt 90% trở lên; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 8%. Đảm bảo từ 85-100% trẻ hoàn thành chương trình giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày đạt từ 80-95% trở lên theo các vùng miền.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và xã hội hoá trong giáo dục mầm non
Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về phát triển giáo dục mầm non trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc huy động trẻ ra lớp; quan tâm huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất; quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ phục vụ mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
Xây dựng mức thu học phí cho giáo dục mầm non trên cơ sở chính sách học phí của Nhà nước đảm bảo sự chia sẻ chi phí hợp lý giữa Nhà nước, người học và cộng đồng trong các trường công lập. Khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập nhằm thu hút các nhà đầu tư vào phát triển giáo dục mầm non.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. Chủ trì, phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung giải quyết các vấn đề có liên quan. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện việc phát triển giáo dục mầm non, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế, kế hoạch tuyển dụng giáo viên, nhân viên các trường mầm non. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, đào tạo bổ sung giáo viên, nhân viên mầm non. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị.
- Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu biên chế hàng năm. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch điều tra, đánh giá, khảo sát đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục mầm non để có kế hoạch bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước và lý luận chính trị. Tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Tổ chức kiểm tra việc điều động, luân chuyển, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở các địa phương trong tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn để đầu tư xây dựng trường mầm non. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ các chương trình, dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục mầm non.
- Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về bố trí ngân sách thường xuyên chi cho giáo dục mầm non. Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn huy động đóng góp hợp pháp khác.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
+ Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp, điểm trường giáo dục mầm non, quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục mầm non, kế hoạch tuyển dụng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, chương trình hành động triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non. Đưa nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Nội vụ căn cứ kế hoạch được giao hàng năm của huyện để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
+ Chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ chung để xây dựng các mục tiêu cụ thể của đơn vị, triển khai các biện pháp thực hiện; hàng năm có các giải pháp tăng cường huy động, duy trì tỷ lệ chuyên cần trẻ ra lớp.
+ Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non, tăng cường các nguồn lực để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục mầm non; đánh giá, định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
- Các Sở: Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Y tế; Lao động- Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan thông tin, tuyên truyền của tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, các địa phương, chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo yêu cầu phát triển các trường mầm non. Tăng cường thực hiện các chương trình y tế trường học trong các cơ sở mầm non. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm và các chính sách xã hội khác cho giáo viên mầm non. Tăng cường tuyên truyền về chủ trương nâng cao chất lượng giáo dục mầm non tới đông đảo nhân dân.
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức đoàn thể, xã hội: Tham gia tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các chính sách phát triển giáo dục mầm non, bảo vệ quyền trẻ em được chăm sóc, giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quán triệt và nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phổ biến tới cán bộ giáo viên, công chức, viên chức các cơ sở giáo dục thuộc các loại hình công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh để quán triệt và thực hiện. Thường xuyên tổng hợp tình hình và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Chỉ thị về Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây